Chương 3 Thông tư 40/2024/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 34. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối cung cấp dịch vụ khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.
2. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.
3. Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
4. Lựa chọn ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức khác làm đối tác để ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đơn vị chấp nhận thanh toán, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế và dịch vụ bù trừ điện tử
1. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử:
a) Ban hành Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hướng dẫn cho các thành viên khi tham gia và kết nối với hệ thống của tổ chức chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử; thông báo cho các thành viên trước khi điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hướng dẫn này;
b) Đảm bảo sự vận hành thông suốt, duy trì hoạt động ổn định của hệ thống; thông báo cho các thành viên về kế hoạch nâng cấp, cập nhật, bảo trì hệ thống trong trường hợp có khả năng gây gián đoạn cung ứng dịch vụ cho khách hàng và các thành viên;
c) Công bố các loại phí và mức phí cho các thành viên trước khi áp dụng;
d) Ban hành quy định về quyết toán, đối soát, tra soát giữa tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử và các thành viên;
đ) Phối hợp với các thành viên xử lý lỗi, sự cố phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống;
e) Phối hợp với các thành viên xử lý yêu cầu hỗ trợ của khách hàng trong quá trình các thành viên cung cấp dịch vụ;
g) Phối hợp với các thành viên xác minh các trường hợp nghi ngờ phát sinh rủi ro gian lận, giả mạo;
h) Cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử khi có yêu cầu của các thành viên;
i) Phối hợp với các thành viên thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng dịch vụ;
k) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với các thành viên.
2. Trách nhiệm của tổ chức chuyển mạch tài chính quốc tế:
a) Tuân thủ các trách nhiệm của tổ chức chuyển mạch tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ban hành quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế, tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với các hệ thống thanh toán quốc tế, phù hợp với quy định của pháp luật.
3.Trách nhiệm của tổ chức chủ trì bù trừ điện tử:
a) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng và ban hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống bù trừ điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành về hoạt động thanh toán, đảm bảo có tối thiểu các nội dung sau:
(i) Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với thành viên tham gia Hệ thống bù trừ điện tử;
(ii) Tạm dừng, chấm dứt tư cách thành viên Hệ thống bù trừ điện tử;
(iii) Quy trình nghiệp vụ thanh toán và cơ chế quản lý rủi ro của Hệ thống bù trừ điện tử;
(iv) Quy trình thiết lập, điều chỉnh và quản lý, giám sát hạn mức bù trừ điện tử;
(v) Thời gian hoạt động của Hệ thống bù trừ điện tử gồm: thời gian nhận lệnh, thời gian xử lý bù trừ, quyết toán, số phiên giao dịch bù trừ điện tử;
(vi) Việc vấn tin, đối chiếu và quy trình xử lý sai sót, tra soát khiếu nại;
(vii) Xử lý trong trường hợp Hệ thống bù trừ điện tử bị gián đoạn hoạt động do bảo trì, bảo dưỡng hoặc sự cố kỹ thuật, các trường hợp khẩn cấp;
(viii) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên tham gia Hệ thống bù trừ điện tử, trong đó có nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong xử lý quyết toán bù trừ điện tử;
(ix) Chính sách phí;
b) Xây dựng hệ thống tiếp nhận và xử lý bù trừ các giao dịch thanh toán của các thành viên, đảm bảo Hệ thống bù trừ điện tử vận hành an toàn, thông suốt;
c) Theo dõi, quản lý và cập nhật kịp thời hạn mức bù trừ điện tử của các thành viên quyết toán; áp dụng các biện pháp cảnh báo hiệu quả để thành viên quyết toán kịp thời điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử, đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này;
d) Lập và gửi kết quả bù trừ điện tử đến Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán;
đ) Nhận và thông báo kết quả quyết toán bù trừ điện tử từ Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tới các thành viên quyết toán;
e) Tính toán, xác định nghĩa vụ chia sẻ rủi ro của từng thành viên quyết toán và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để làm căn cứ thu hồi nợ đối với khoản vay để quyết toán bù trừ điện tử;
g) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) xây dựng quy trình phối hợp trong quản lý ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán.
Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
b) Công bố các loại phí và mức phí cho khách hàng trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ;
c) Phối hợp với các bên liên quan:
(i) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu tra soát của khách hàng;
(ii) Bồi thường thiệt hại thực tế cho khách hàng do lỗi kỹ thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các lỗi khác của tổ chức cung ứng dịch vụ;
(iii) Thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ;
(iv) Cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ khi có yêu cầu của khách hàng.
2. Đối với đơn vị chấp nhận thanh toán:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư này;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho đơn vị chấp nhận thanh toán các giao dịch thanh toán thành công theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chấp nhận thanh toán.
3. Đối với ngân hàng hợp tác:
a) Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ phải thực hiện các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác và quy định tại Thông tư này.
4. Đối với các đối tác khác:
a) Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với đối tác khi hợp tác cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư này;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về hệ thống kỹ thuật để kết nối với các bên, phục vụ các giao dịch thanh toán của khách hàng;
c) Phối hợp với khách hàng và các bên liên quan thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng dịch vụ.
5. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chấp nhận thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khác và các đối tác, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Thực hiện lệnh thanh toán của chủ ví điện tử sau khi đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán;
b) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ các mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng ví điện tử;
c) Kịp thời ghi Có vào ví điện tử của khách hàng các lệnh thanh toán chuyển tiền đến, nạp tiền vào ví điện tử; hoàn trả các khoản tiền do sai sót đã ghi Nợ đối với ví điện tử của khách hàng; phối hợp hoàn trả các khoản tiền đã được xác định chuyển nhầm vào ví điện tử của khách hàng theo đề nghị của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện lệnh chuyển tiền;
d) Thông tin đầy đủ, kịp thời cho chủ ví điện tử về số dư, các giao dịch, chứng từ của các giao dịch phát sinh trên ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin mà mình cung cấp;
đ) Cập nhật thông tin khách hàng định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử ban hành; bảo quản lưu trữ hồ sơ ví điện tử và các chứng từ giao dịch qua ví điện tử theo đúng quy định của pháp luật;
e) Bảo mật các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến ví điện tử và các giao dịch trên ví điện tử của khách hàng theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn khách hàng sử dụng ví điện tử an toàn, thông báo, giải thích cho khách hàng về hành vi bị cấm trong mở, sử dụng ví điện tử và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ ví điện tử với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử;
i) Ban hành quy định nội bộ về mở và sử dụng ví điện tử tại tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử; hướng dẫn, thông báo công khai để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở ví điện tử, trong đó bao gồm trường hợp mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử và việc mở ví điện tử đối với các khách hàng là người khuyết tật, người không đủ năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
(ii) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử;
(iii) Quy định về việc sử dụng ví điện tử;
(iv) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;
(v) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở, sử dụng ví điện tử phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
(vi) Yêu cầu khách hàng phải có tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng phải hoàn thành việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam và/hoặc thẻ ghi nợ (có gắn với tài khoản đồng Việt Nam) của chính khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử.
2. Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Đối với ngân hàng hợp tác:
(i) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh đối với các giao dịch theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử với ngân hàng hợp tác và phù hợp với các quy định pháp luật;
(ii) Có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác tuân thủ quy định tại Điều 8 Thông tư này;
(iii) Phối hợp với ngân hàng hợp tác và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Đối với ngân hàng liên kết:
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng liên kết và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử để kiểm tra, đối chiếu thông tin khách hàng mở ví điện tử theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo khách hàng mở ví điện tử là chủ tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ liên kết với ví điện tử.
3. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại phát sinh trong trường hợp:
a) Thiệt hại do sai sót hoặc do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử bao gồm việc không tuân thủ đúng quy định pháp luật về an toàn, bảo mật trong cung cấp dịch vụ;
b) Khách hàng, ví điện tử của khách hàng đã được cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo liên quan đến gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật nhưng tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố và không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
5. Đối với việc sử dụng ví điện tử để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có trách nhiệm:
a) Quy định về giấy tờ, chứng từ liên quan đến các giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài bằng ví điện tử và thực hiện kiểm tra, lưu giữ giấy tờ, chứng từ tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và giao dịch điện tử;
b) Giám sát chặt chẽ và chịu trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài bằng ví điện tử đúng mục đích, hạn mức sử dụng ví điện tử quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Trường hợp người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài sử dụng ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải có biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo ví điện tử chỉ được thực hiện các giao dịch thu, chi tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối về việc sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài và quy định tại Thông tư này.
7. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận ký với ngân hàng hợp tác, đơn vị chấp nhận thanh toán, đối tác khác và khách hàng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Lựa chọn tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để hợp tác, thử nghiệm kỹ thuật một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép;
c) Thực hiện các quyền theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các bên liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quyền của ngân hàng hợp tác:
a) Yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thông qua dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác phù hợp với quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên;
b) Từ chối giao dịch nếu tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán theo quy định tại Điều 27 Thông tư này;
c) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ngân hàng liên kết có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cung cấp các thông tin của khách hàng để phục vụ việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam và/hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết.
Điều 39. Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Chỉ hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với các tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này);
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh toán, khách hàng và các bên liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Trường hợp người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài sử dụng ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có biện pháp kiểm tra, giám sát và đảm bảo:
(i) Người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam trong trường hợp người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài nạp tiền vào ví điện tử thông qua nộp tiền mặt vào tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng hợp tác;
(ii) Việc sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài để nạp tiền, chuyển tiền vào ví điện tử; rút tiền hoặc chuyển tiền từ ví điện tử về tài khoản đồng Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm trong trường hợp người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài sử dụng tài khoản đồng Việt Nam không đúng quy định của pháp luật trong các giao dịch liên quan đến ví điện tử.
2. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác:
a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngàyphát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Thực hiện việc thanh toán các giao dịch thanh toán cho các bên liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác cung cấp dịch vụ đã ký với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và đảm bảo tài khoản này không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tách bạch với các tài khoản thanh toán khác của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử; quản lý các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, việc sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử theo đúng hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác đã ký với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và quy định tại Thông tư này;
d) Không cho phép tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện giao dịch thấu chi trên tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
đ) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán;
e) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.
3.Trách nhiệm của ngân hàng liên kết:
a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử để kiểm tra, đối chiếu thông tin khách hàng mở ví điện tử theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo khách hàng mở ví điện tử là chủ tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ liên kết với ví điện tử;
b) Đảm bảo tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ để liên kết với ví điện tử của khách hàng phải được đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán bằng phương tiện điện tử tại ngân hàng liên kết.
4. Trường hợp ngân hàng hợp tác ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (thỏa thuận có tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia),ngân hàng hợp tác phải thực hiện các trách nhiệm đối với đơn vị chấp nhận thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán trực tiếp là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng hợp tác phải thực hiện các trách nhiệm đối với đơn vị chấp nhận thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 40. Trách nhiệm của thành viên quyết toán
1. Chủ động theo dõi, quản lý và bổ sung kịp thời số dư Có trên tài khoản thanh toán của tổ chức mình mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đảm bảo khả năng chi trả để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử và thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh khi tham gia Hệ thống bù trừ điện tử.
2. Đăng ký thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức bù trừ điện tử theo đúng quy định. Chủ động theo dõi, giám sát và kịp thời điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử để đảm bảo các giao dịch thanh toán của khách hàng qua Hệ thống bù trừ điện tử được thực hiện thông suốt, không bị gián đoạn.
3. Tuân thủ các quy định về tổ chức, vận hành hệ thống của Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử.
Thông tư 40/2024/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 40/2024/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/07/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 885 đến số 886
- Ngày hiệu lực: 17/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Lệ phí cấp Giấy phép
- Điều 5. Sử dụng Giấy phép
- Điều 6. Phạm vi sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 7. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch
- Điều 8. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ngân hàng hợp tác
- Điều 9. Đảm bảo an toàn trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 10. Thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử
- Điều 11. Hạn mức bù trừ điện tử
- Điều 12. Ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử
- Điều 13. Xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử
- Điều 14. Quyết toán bù trừ điện tử
- Điều 17. Đối tượng khách hàng sử dụng ví điện tử
- Điều 18. Hồ sơ mở ví điện tử
- Điều 19. Thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử
- Điều 20. Thông tin về khách hàng mở ví điện tử
- Điều 21. Trình tự, thủ tục mở ví điện tử
- Điều 22. Mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử
- Điều 23. Xác thực thông tin khách hàng mở ví điện tử
- Điều 24. Việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam, thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng liên kết
- Điều 25. Sử dụng dịch vụ ví điện tử
- Điều 26. Hạn mức giao dịch qua ví điện tử
- Điều 27. Sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử
- Điều 28. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng ví điện tử
- Điều 29. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi cung ứng dịch vụ ví điện tử cho khách hàng
- Điều 30. Cung cấp thông tin
- Điều 31. Giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
- Điều 32. Giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ nước ngoài
- Điều 33. Quy định nội bộ khi hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có yếu tố nước ngoài
- Điều 34. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế và dịch vụ bù trừ điện tử
- Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử
- Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
- Điều 38. Quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 39. Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 40. Trách nhiệm của thành viên quyết toán
- Điều 41. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình cấp Giấy phép
- Điều 42. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình cấp lại Giấy phép
- Điều 43. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình sửa đổi, bổ sung Giấy phép
- Điều 44. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình thu hồi Giấy phép
- Điều 45. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép