Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương IV

XỬ LÝ QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN VÀ KẾT QUẢ QUYẾT TOÁN RÒNG TỪ CÁC HỆ THỐNG KHÁC

Điều 20. Hạn mức nợ ròng

1. Thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày

a) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng;

b) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải tự tính hạn mức nợ ròng đầu ngày trên cơ sở căn cứ doanh số giao dịch giá trị thấp của kỳ trước và gửi giấy đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày đến Sở Giao dịch. Hạn mức nợ ròng đầu ngày của mỗi thành viên được tính theo công thức sau:

Hạn mức nợ ròng đầu ngày = Mức chênh lệch (phải trả - phải thu) bình quân ngày của thành viên xét trong 6 tháng liền trước của kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày.

Trong trường hợp hạn mức nợ ròng đầu ngày tính toán bằng không hoặc âm thì hạn mức nợ ròng đầu ngày được thiết lập căn cứ trên tình hình thanh toán thực tế kỳ liền trước, hạn mức nợ ròng đầu ngày kỳ liền trước, giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ và nhu cầu thanh toán giá trị thấp của thành viên.

Trong trường hợp thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp có thời gian chưa đủ 6 tháng thì hạn mức nợ ròng đầu ngày của thành viên đó được thiết lập bằng giá trị của giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng của thành viên.

Sở Giao dịch kiểm tra tính đúng đắn về số học, kết hợp với nhu cầu thanh toán giá trị thấp thực tế, giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ của các thành viên và thông báo kết quả để thành viên thực hiện;

c) Việc thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày được thực hiện 6 tháng một lần vào thời gian 5 ngày làm việc đầu tiên của tháng 1 và tháng 7 hàng năm;

d) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày theo quy định tại a) Sở Giao dịch có thể yêu cầu thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày nếu thấy hạn mức này quá cao sau khi xem xét khả năng thanh toán và giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng của thành viên này;

b) Trong kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, mỗi thành viên có thể yêu cầu Sở Giao dịch xem xét và quyết định điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày phù hợp theo tình hình thanh toán của thành viên. Trong trường hợp điều chỉnh tăng thì tỷ lệ ký quỹ để thiết lập phần hạn mức nợ ròng đầu ngày tăng thêm tối thiểu là 100%.

3. Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày

a) Trong ngày làm việc, nếu thành viên yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày thì phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày được xử lý như sau:

Nếu thành viên sử dụng giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng thì thành viên phải thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền. Giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung phải tối thiểu bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày. Trong trường hợp giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.

Nếu thành viên sử dụng số dư tài khoản thanh toán để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày thì Sở Giao dịch trích nợ số tiền trên tài khoản thanh toán của thành viên đó có giá trị bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày để thực hiện ký quỹ. Trong trường hợp số dư tài khoản thanh toán của thành viên không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.

Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày, Sở Giao dịch thực hiện hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung khi thành viên có yêu cầu hoặc số tiền ký quỹ bổ sung cho thành viên. Đồng thời hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:

Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày Phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày;

b) Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm khả năng thanh toán của các thành viên, Sở Giao dịch xem xét điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày của các thành viên. Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp, hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:

Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày - Phần giá trị giảm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày.

4. Quản lý hạn mức nợ ròng hiện thời

Hạn mức nợ ròng hiện thời = Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày Tổng các khoản tiền phải thu của Lệnh thanh toán giá trị thấp tính từ đầu ngày đến hiện thời - Tổng các khoản tiền phải trả của Lệnh thanh toán giá trị thấp tính từ đầu ngày đến hiện thời.

Đầu ngày làm việc, các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp được cấp hạn mức nợ ròng đầu ngày. Tại mỗi thời điểm trong ngày làm việc, hạn mức nợ ròng hiện thời có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) tùy thuộc vào hoạt động giao dịch thanh toán giá trị thấp của các thành viên và đơn vị thành viên. Hạn mức nợ ròng hiện thời là cơ sở để thực hiện gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên, đơn vị thành viên.

5. Để biết thông tin về hạn mức nợ ròng hiện thời, các thành viên thực hiện tra cứu trên Hệ thống TTLNH.

Điều 21. Quy định về ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng

1. Giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là giấy tờ có giá ký quỹ) để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp là giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

2. Tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp là tiền trong tài khoản của thành viên mở tại Sở Giao dịch.

3. Tỷ lệ ký quỹ

a) Thành viên tham gia thanh toán giá trị thấp thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá và/hoặc tiền trong tài khoản tại Sở Giao dịch, tỷ lệ ký quỹ tối thiểu bằng 10% hạn mức nợ ròng đầu ngày do Sở Giao dịch thông báo cho thành viên. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an toàn Hệ thống TTLNH, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thay đổi tỷ lệ ký quỹ tối thiểu tại Điểm này theo đề xuất của Ban Điều hành Hệ thống TTLNH;

b) Nếu thành viên không đủ số dư quyết toán bù trừ tại thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao từ 02 lần trở lên trong một tháng hoặc từ 03 lần trở lên trong kỳ duy trì thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày của thành viên bằng giá trị giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ và duy trì tỷ lệ ký quỹ của thành viên đó tại Sở Giao dịch bằng 100% trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

4. Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ;

a) Đối với trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày và thông báo cho thành viên đó;

b) Đối với trường hợp thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày lần đầu hoặc định kỳ: Thành viên tham gia gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày cho Sở Giao dịch. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch nhận được giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày và thông báo cho thành viên bằng văn bản.

5. Hoàn trả các giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ

a) Việc hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước đăng tải thông tin về việc ngừng tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên và thành viên đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước trên Hệ thống TTLNH, Sở Giao dịch thực hiện hoàn trả tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng cho thành viên đó.

Điều 22. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp

Trường hợp số tiền trên Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng hiện thời, việc xử lý được thực hiện như sau:

1. Hệ thống tự động thông báo cho thành viên để thực hiện tăng ngay hạn mức nợ ròng theo quy định tại a) Thành viên thực hiện thấu chi trong hạn mức được cấp theo quy định về việc thấu chi thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH của Ngân hàng Nhà nước để xử lý kết quả quyết toán ròng;

b) Khi thành viên sử dụng hết hạn mức thấu chi được Ngân hàng Nhà nước cấp mà vẫn không đủ vốn quyết toán thì kết quả quyết toán ròng đó được chuyển vào hàng đợi quyết toán. Khi đủ số dư trên tài khoản thanh toán thì kết quả quyết toán ròng được xử lý tiếp;

c) Thành viên chủ động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao của ngày làm việc, sau khi đã thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà có ít nhất một thành viên tham gia quyết toán vẫn không đủ vốn để xử lý kết quả quyết toán ròng thì Hệ thống TTLNH thực hiện hủy kết quả quyết toán ròng và thông báo trạng thái không thành công.

4. Để sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác, đơn vị chủ trì hệ thống thanh toán bù trừ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Gửi văn bản đăng ký kết nối Hệ thống TTLNH theo Mẫu số TTLNH-29 đến Ngân hàng Nhà nước (đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) qua mạng máy tính;

b) Yêu cầu về nguồn nhân lực:

- Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH;

- Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu thanh toán, ký duyệt Lệnh thanh toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

c) Yêu cầu về kỹ thuật:

- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

- Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng thuộc 02 nhà cung cấp dịch vụ khác nhau kết nối đến Hệ thống TTLNH;

- Có tối thiểu 02 chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 chữ ký truyền thông và 01 chữ ký ký duyệt);

d) Thành viên tham gia quyết toán phải là thành viên Hệ thống TTLNH;

đ) Có văn bản thỏa thuận trước về việc thực hiện nghĩa vụ quyết toán bù trừ giữa đơn vị chủ trì hệ thống thanh toán bù trừ và các thành viên tham gia quyết toán, văn bản thỏa thuận này phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước.

5. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về đơn vị chủ trì hệ thống thanh toán bù trừ kết nối đến Hệ thống TTLNH.

Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 37/2016/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Kim Anh
  • Ngày công báo: 10/02/2017
  • Số công báo: Từ số 131 đến số 132
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH