Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG TTLNH

Điều 8. Kiểm tra Hệ thống TTLNH

1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về dữ liệu số dư, dữ liệu hạn mức nợ ròng, dữ liệu thanh toán.

2. Cục Công nghệ tin học hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về hệ thống phần mềm, trang thiết bị và mạng truyền thông tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng.

3. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, thành viên, đơn vị thành viên phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi để nhận và xử lý các Lệnh thanh toán trong thời gian làm việc của Hệ thống TTLNH, bảo đảm Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt, an toàn.

Điều 9. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH

1. Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:

a) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu hoạt động: 8 giờ 00 phút của ngày làm việc;

b) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán:

- Đối với Lệnh thanh toán giá trị thấp: 16 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

- Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ: 17 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 45 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

c) Thời điểm thực hiện các công việc cuối ngày (kiểm tra các điều kiện đối chiếu, thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia); từ 17 giờ 15 phút đối với ngày làm việc bình thường, từ 18 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng.

2. Trong trường hợp có thay đổi các thời điểm được quy định tại Khoản 1 Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và thông báo bằng văn bản cho thành viên trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 30 ngày trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Trong trường hợp có sự thay đổi về thời điểm được quy định tại Khoản 1 Điều này vào thời gian quyết toán năm hoặc Hệ thống TTLNH hoạt động vào các ngày nghỉ, Lễ, Tết thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thông báo bằng văn bản cho thành viên và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 05 ngày làm việc.

Điều 10. Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán

1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH được phép thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán thêm tối đa 30 phút trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp do yêu cầu công việc, do Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia hoặc do các nguyên nhân khác từ phía Ngân hàng Nhà nước Trung ương;

b) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, thành viên đề nghị gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán do sự cố kỹ thuật hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch.

2. Trường hợp thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán vượt quá 30 phút trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định, đồng thời gửi Vụ Thanh toán để giám sát.

3. Việc gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được thông báo tới tất cả các thành viên Hệ thống TTLNH và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước qua hộp thư điện tử đã đăng ký với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hoặc trên Hệ thống TTLNH trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.

Điều 11. Ghi nhật ký và lưu trữ dữ Liệu điện tử các giao dịch

1. Quá trình xử lý các giao dịch được Hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng dữ liệu điện tử.

2. Hàng ngày, dữ liệu điện tử phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa cứng). Dữ liệu điện tử phải lưu trữ bao gồm:

a) Đối với mỗi thành viên, đơn vị thành viên, lưu trữ dữ liệu điện tử về các yêu cầu giao dịch và tin điện kết quả;

b) Đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia, lưu trữ dữ liệu điện tử về các tin điện giao dịch, giao dịch hạch toán, dữ liệu đối chiếu và kết quả xử lý.

3. Việc quản lý tài liệu, dữ liệu điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Trường hợp cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp, các đơn vị có trách nhiệm phải xuất trình dữ liệu nhật ký điện tử cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo mật thông tin của khách hàng.

Điều 12. Cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH

1. Chữ ký điện tử được chia làm 4 loại:

a) Chữ ký điện tử của người lập lệnh;

b) Chữ ký điện tử của người kiểm soát lệnh;

c) Chữ ký điện tử của người duyệt lệnh;

d) Chữ ký điện tử của người duyệt truyền thông (viết tắt là Chữ ký điện tử truyền thông).

2. Chữ ký điện tử được phân cấp quản lý và sử dụng như sau:

a) Công cụ và phương tiện tạo chữ ký điện tử của người lập lệnh và người kiểm soát lệnh do thành viên, đơn vị thành viên tự cấp phát và quản lý theo quy trình xử lý tại từng đơn vị;

b) Khóa bí mật tạo chữ ký điện tử của người duyệt lệnh và chữ ký điện tử truyền thông được Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước. Người được giao quản lý, sử dụng chữ ký điện tử, khóa bí mật phải bảo đảm bí mật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để lộ chữ ký điện tử, khóa bí mật gây thiệt hại;

c) Việc tổ chức phân quyền người lập lệnh, người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh tại các thành viên, đơn vị thành viên do người có thẩm quyền của đơn vị quy định, đảm bảo nguyên tắc người lập lệnh độc lập với người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh.

Điều 13. Vấn tin và đối chiếu

1. Vấn tin:

Thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin và tra cứu thông tin bằng cách gửi tin điện yêu cầu vấn tin hoặc thông qua trang thông tin điện tử cung cấp thông tin. Hệ thống TTLNH tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung cấp thông tin trả lời.

2. Đối chiếu kết quả thanh toán:

a) Việc đối chiếu kết quả thanh toán được thực hiện hàng ngày vào thời điểm Hệ thống TTLNH hoàn tất công việc xử lý cuối ngày;

b) Số liệu đã quyết toán trong ngày tại Trung tâm Xử lý Quốc gia là căn cứ gốc để đối chiếu kết quả thanh toán;

c) Toàn bộ Lệnh thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng giữa số liệu tại Trung tâm Xử lý Quốc gia và các thành viên, đơn vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật, truyền thông dẫn đến việc đối chiếu tại thành viên, đơn vị thành viên không thể hoàn thành trong ngày;

d) Việc đối chiếu Lệnh thanh toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, thì việc đối chiếu được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày phát sinh Lệnh thanh toán;

đ) Trung tâm Xử lý Quốc gia tự động tạo dữ liệu đối chiếu cuối ngày cho các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện đối chiếu;

e) Các thành viên, đơn vị thành viên nhận số liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực gửi và nhận trong ngày theo hướng dẫn tại a) Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;

b) Tính hợp lệ (có thẩm quyền) của người duyệt lệnh;

c) Ngày, tháng, năm;

d) Tính duy nhất;

đ) Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;

e) Mã xác nhận tin điện;

g) Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối, mã người duyệt.

2. Thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán, Lệnh hủy Lệnh thanh toán hợp lệ; thông báo theo yêu cầu về Lệnh thanh toán và kết quả xử lý Lệnh thanh toán cho các thành viên, đơn vị thành viên liên quan đến Lệnh thanh toán đó.

3. Đối chiếu Lệnh thanh toán với các thành viên, đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH.

4. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán không hợp lệ, Lệnh hủy Lệnh thanh toán không hợp lệ, Lệnh thanh toán gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán.

5. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với các thành viên không đủ số dư trong tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng.

6. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Có giá trị cao không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao trên tài khoản của đơn vị khởi tạo lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Có giá trị cao gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao.

7. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Có bằng ngoại tệ không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên tài khoản loại tiền tương ứng của đơn vị khởi tạo lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Có bằng ngoại tệ gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.

8. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Nợ giá trị cao không thành công cho đơn vị khỏi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao trên tài khoản của đơn vị nhận lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Nợ giá trị cao gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao.

9. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Nợ bằng ngoại tệ không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên tài khoản loại tiền tương ứng của đơn vị nhận lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Nợ bằng ngoại tệ gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.

10. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán giá trị thấp không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm Hệ thống TTLNH thực hiện quyết toán bù trừ đơn vị khởi tạo lệnh thiếu hạn mức nợ ròng hiện thời hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp.

11. Tự động gửi tin điện kết quả bù trừ giá trị thấp cho cấu phần Xử lý tài khoản để hạch toán cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày.

12. Việc xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác được thực hiện theo quy định tại a) Người lập lệnh thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các bước sau:

- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;

- Xác định, phân loại Lệnh thanh toán để xử lý;

- Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng;

- Nhập các thông tin cơ bản sau: Đơn vị khởi tạo lệnh (tên, mã ngân hàng), số tiền, tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người phát lệnh hoặc mã số doanh nghiệp (đối với Người phát lệnh là doanh nghiệp), đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị nhận lệnh (tên, mã ngân hàng), tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người nhận lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, nội dung chuyển tiền và các nội dung khác liên quan đến giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, giao dịch nộp ngân sách Nhà nước, giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ và các loại giao dịch khác (nếu có) theo Mẫu số TTLNH-04;

- Kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ký chữ ký điện tử vào Lệnh thanh toán;

- Ký trên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh;

b) Người kiểm soát lệnh:

- Căn cứ nội dung trên các chứng từ liên quan, kiểm soát lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ liệu do người lập lệnh đã nhập, nội dung thanh toán;

- Nếu phát hiện có sai sót thì chuyển trả người lập lệnh;

- Nếu dữ liệu đúng thì ký chữ ký điện tử vào Lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt lệnh;

c) Người duyệt lệnh:

- Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;

- Nếu phát hiện sai sót thì chuyển trả người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh;

- Nếu dữ liệu đúng thì ký trên chứng từ, ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.

2. Đối với Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử:

Trường hợp Lệnh thanh toán được tạo từ chứng từ điện tử từ các hệ thống nội bộ của thành viên, đơn vị thành viên thì phải tuân thủ quy định về cấu trúc, định dạng dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định và đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Nếu chứng từ điện tử hợp lệ nhưng chưa đầy đủ thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này: người lập lệnh bổ sung các nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi;

b) Nếu chứng từ điện tử hợp lệ, đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và bao gồm chữ ký điện tử an toàn nội bộ của thành viên, các đơn vị lựa chọn phương án ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán theo phương pháp thủ công hoặc lựa chọn ký chữ ký điện tử theo phương pháp tự động đối với từng Lệnh thanh toán;

c) Nếu các chứng từ điện tử đầu vào hợp lệ, có đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn và tính chính xác của dữ liệu, người có thẩm quyền của các đơn vị quyết định về việc cho phép chỉ cần người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định này hoặc thực hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều này.

3. Sau khi Lệnh thanh toán đã được gửi đi và nhận được kết quả trạng thái thành công, Lệnh thanh toán đó có thể in ra chứng từ giấy nếu có yêu cầu.

4. Lệnh thanh toán bằng loại đồng tiền nào sẽ được Hệ thống TTLNH xử lý, hạch toán trên tài khoản thanh toán của loại đồng tiền tương ứng đó của thành viên mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là Sở Giao dịch).

Điều 17. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán

Trong quá trình sử dụng, các thành viên, đơn vị thành viên phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của chứng từ dùng để lập Lệnh thanh toán tại đơn vị. Thành viên, đơn vị thành viên phải kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh thanh toán, thông tin kiểm tra gồm:

1. Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;

2. Tính hợp lệ (có thẩm quyền) của người lập lệnh, người kiểm soát lệnh, người duyệt lệnh;

3. Ngày, tháng, năm;

4. Tính duy nhất;

5. Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;

6. Mã xác nhận tin điện;

7. Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt.

Điều 18. Hạch toán tại thành viên, đơn vị thành viên

Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện hạch toán Lệnh thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 19. Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch

Sở Giao dịch căn cứ Bảng kê được lập hàng ngày trên dữ liệu điện tử (theo các Mẫu số TTLNH-10, TTLNH-11, TTLNH-12, TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 kèm theo Thông tư này) để làm cơ sở thực hiện kiểm soát, đối chiếu, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ.

Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 37/2016/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Kim Anh
  • Ngày công báo: 10/02/2017
  • Số công báo: Từ số 131 đến số 132
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH