Điều 31 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
1. Xử lý sai sót ở thời điểm trước khi truyền Lệnh thanh toán đi
a) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện khi người duyệt lệnh chưa ký chữ ký điện tử để chuyển đi thì người duyệt Lệnh thanh toán và người kiểm soát Lệnh thanh toán thực hiện thao tác thoái duyệt Lệnh thanh toán, người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng;
b) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện sau khi người duyệt lệnh đã ký chữ ký điện tử thì phải lập biên bản hủy Lệnh thanh toán sai, trong đó ghi rõ ký hiệu lệnh, giờ, ngày hủy Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của người duyệt lệnh, người kiểm soát và người lập lệnh có liên quan đến Lệnh thanh toán sai. Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó người duyệt lệnh thoái duyệt Lệnh thanh toán và chuyển cho người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng.
2. Xử lý sai sót phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi
Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản theo quy định (Mẫu số TTLNH-23) xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý:
a) Trường hợp sai thiếu:
Căn cứ biên bản để lập Lệnh thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi đơn vị nhận lệnh. Trong nội dung thanh toán phải ghi rõ "chuyển bổ sung theo Lệnh thanh toán Nợ (hoặc Có) số ... ngày ... tháng ... năm ... Số tiền đã chuyển ..." và sau đó hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Trường hợp sai thừa:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Căn cứ biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi ngay đơn vị nhận lệnh đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán và theo dõi theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường Lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán Có.
Trường hợp nhận được lệnh hoàn trả của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo thực hiện chuyển lại khoản tiền trên cho khách hàng, đồng thời vào sổ theo dõi ghi rõ kết quả giải quyết.
Trường hợp đơn vị nhận lệnh từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị sai thừa trên do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo lệnh phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót;
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền kể cả việc phối hợp với đơn vị nhận lệnh, chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, nếu không đòi được thì đơn vị khởi tạo lệnh lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót. Khi nhận được thông báo số tiền do khách hàng chuyển về thì xử lý, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Trường hợp sai ngược vế:
Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản, đồng thời lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ (đối với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế) hoặc yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán đúng gửi đơn vị nhận lệnh, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế, khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh chuyển trả lại số tiền chuyển sai, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 37/2016/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/12/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Kim Anh
- Ngày công báo: 10/02/2017
- Số công báo: Từ số 131 đến số 132
- Ngày hiệu lực: 01/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH
- Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
- Điều 5. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH
- Điều 6. Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán
- Điều 7. Chi phí và thu phí trong TTLNH
- Điều 8. Kiểm tra Hệ thống TTLNH
- Điều 9. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH
- Điều 10. Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán
- Điều 11. Ghi nhật ký và lưu trữ dữ Liệu điện tử các giao dịch
- Điều 12. Cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 13. Vấn tin và đối chiếu
- Điều 17. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán
- Điều 18. Hạch toán tại thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 19. Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch
- Điều 20. Hạn mức nợ ròng
- Điều 21. Quy định về ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng
- Điều 22. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp
- Điều 26. Xử lý hàng đợi quyết toán và giải toả
- Điều 27. Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện thanh toán, quyết toán
- Điều 29. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH
- Điều 30. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
- Điều 31. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 32. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 33. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
- Điều 34. Tra soát và trả lời tra soát
- Điều 35. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH
- Điều 36. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch
- Điều 37. Lập và xử lý báo cáo tại thành viên, đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 38. Báo cáo tháng
- Điều 39. Tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 40. Yêu cầu về sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH
- Điều 42. Chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH
- Điều 43. Quyền và trách nhiệm của các thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 44. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH
- Điều 45. Sở Giao dịch
- Điều 46. Vụ Tài chính - Kế toán
- Điều 47. Vụ Thanh toán
- Điều 48. Cục Công nghệ tin học
- Điều 49. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH
- Điều 50. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố