Điều 43 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
1. Các thành viên và đơn vị thành viên có quyền:
a) Sử dụng các dịch vụ thanh toán được phép thực hiện do Hệ thống TTLNH cung cấp;
b) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được Lệnh thanh toán do mình gửi và cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện Lệnh thanh toán đó;
c) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Thông tư này;
d) Đơn vị thành viên được thừa hưởng quyền thực hiện các dịch vụ thanh toán giá trị cao của thành viên mà đơn vị này trực thuộc.
a) Thành viên quản lý các hoạt động thanh quyết toán, hạn mức nợ ròng của Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi mình quản lý;
b) Thành viên nhận và xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm Xử lý Quốc gia vào thời điểm kết thúc ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:
- Số hạch toán phải thu (phải trả) vào tài khoản thanh toán của thành viên;
- Số hạch toán phải thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này thành viên hạch toán và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành viên;
- Chi tiết từng Lệnh thanh toán đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH;
c) Thành viên có trách nhiệm thông báo, chỉ đạo đơn vị thành viên thuộc phạm vi mình quản lý tuân thủ các văn bản, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến TTLNH;
d) Tuân thủ các quy định về việc lập và gửi Lệnh thanh toán qua Hệ thống TTLNH và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
đ) Phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, các thành viên và đơn vị thành viên khác để xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng;
e) Trường hợp đơn vị khởi tạo lệnh vi phạm quy định về việc lập, gửi Lệnh thanh toán hoặc số liệu, nội dung trên Lệnh thanh toán sai dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất tiền và gây tổn thất vật chất khác thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Thực hiện các quy định về phí và quản lý phí trong TTLNH được quy định tại
i) Thành viên phải chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn của các thành viên khác;
k) Thành viên phải duy trì số dư tài khoản thanh toán bảo đảm thực hiện các Lệnh thanh toán và quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH;
l) Trường hợp thành viên, đơn vị thành viên chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, phải thực hiện thủ tục đề nghị thu hồi chứng thư số (nếu có) sử dụng trong TTLNH theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;
m) Đảm bảo, duy trì hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực quy định tại Điểm c, d Khoản 1 và Điểm a, b
n) Đăng ký danh sách địa chỉ hộp thư điện tử để trao đổi các thông tin liên quan đến Hệ thống TTLNH được quy định trao đổi qua thư điện tử tại Thông tư này;
o) Chấp hành đúng các quy định về thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản;
p) Thành viên phải thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng hiện thời của mình để duy trì ở mức thích hợp;
q) Khi phát sinh tranh chấp với khách hàng, các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp, trao đổi dữ liệu cho nhau và báo cáo tình hình cho các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết.
Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 37/2016/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/12/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Kim Anh
- Ngày công báo: 10/02/2017
- Số công báo: Từ số 131 đến số 132
- Ngày hiệu lực: 01/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH
- Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
- Điều 5. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH
- Điều 6. Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán
- Điều 7. Chi phí và thu phí trong TTLNH
- Điều 8. Kiểm tra Hệ thống TTLNH
- Điều 9. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH
- Điều 10. Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán
- Điều 11. Ghi nhật ký và lưu trữ dữ Liệu điện tử các giao dịch
- Điều 12. Cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 13. Vấn tin và đối chiếu
- Điều 17. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán
- Điều 18. Hạch toán tại thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 19. Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch
- Điều 20. Hạn mức nợ ròng
- Điều 21. Quy định về ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng
- Điều 22. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp
- Điều 26. Xử lý hàng đợi quyết toán và giải toả
- Điều 27. Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện thanh toán, quyết toán
- Điều 29. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH
- Điều 30. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
- Điều 31. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 32. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 33. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
- Điều 34. Tra soát và trả lời tra soát
- Điều 35. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH
- Điều 36. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch
- Điều 37. Lập và xử lý báo cáo tại thành viên, đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 38. Báo cáo tháng
- Điều 39. Tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 40. Yêu cầu về sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH
- Điều 42. Chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH
- Điều 43. Quyền và trách nhiệm của các thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 44. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH
- Điều 45. Sở Giao dịch
- Điều 46. Vụ Tài chính - Kế toán
- Điều 47. Vụ Thanh toán
- Điều 48. Cục Công nghệ tin học
- Điều 49. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH
- Điều 50. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố