Chương 2 Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Mục 1. THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Điều 3. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Có trụ sở và trang thiết bị đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Quyền sử dụng trụ sở công ty có thời hạn tối thiểu một năm tính từ ngày hồ sơ thành lập công ty quản lý quỹ đã đầy đủ và hợp lệ;
b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ bảo quản chứng từ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của công ty.
2. Có Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ (nếu có) đáp ứng quy định tại
3. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
4. Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty quản lý quỹ
a) Có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó phải có ít nhất một (01) tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán;
Trường hợp công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc công ty chứng khoán;
b) Các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức phải sở hữu tối thiểu 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ;
c) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại một công ty quản lý quỹ khác.
5. Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn:
a) Không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Có năng lực tài chính đáp ứng quy định tại
6. Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn:
a) Có tư cách pháp nhân và không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản; không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp;
b) Có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ. Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán thì phải có thời gian hoạt động tối thiểu là hai (02) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ;
c) Có năng lực tài chính đáp ứng quy định tại
7. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài để góp vốn thành lập hoặc mua để sở hữu tới 49% vốn điều lệ; thành lập hoặc mua để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
Điều 4. Điều kiện về năng lực tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn
1. Cá nhân chỉ được sử dụng vốn của mình và phải chứng minh đủ khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp để thành lập công ty quản lý quỹ và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
2. Tổ chức chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ, hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán phải không có ngoại trừ và đáp ứng các chỉ tiêu dưới đây:
a) Có lãi trong hai (02) năm liền trước năm xin phép thành lập công ty quản lý quỹ và không có lỗ luỹ kế tính đến quý gần nhất tính tới thời điểm nộp hồ sơ đề nghị thành lập công ty quản lý quỹ;
b) Phần còn lại của vốn chủ sở hữu, sau khi trừ đi tài sản dài hạn, tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp, đồng thời vốn lưu động tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
c) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán thì không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng, đình chỉ hoạt động hoặc các tình trạng cảnh báo khác, đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân, tổ chức nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về năng lực tài chính quy định tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán và các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết cổ đông, thành viên góp vốn, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập công ty quản lý quỹ, bao gồm tối thiểu các nội dung:
- Tên đầy đủ, tên giao dịch bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tên viết tắt của công ty dự kiến thành lập; địa chỉ trụ sở chính;
- Vốn điều lệ; danh sách cổ đông, thành viên góp vốn; số cổ phần, mệnh giá, giá trị cổ phần và tỷ lệ sở hữu của mỗi cổ đông hoặc phần vốn góp, tỷ lệ sở hữu của mỗi thành viên góp vốn;
- Thông qua điều lệ công ty, phương án kinh doanh và người đại diện hoàn tất thủ tục thành lập công ty quản lý quỹ;
c) Điều lệ công ty theo mẫu quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu; kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu;
đ) Phương án hoạt động kinh doanh trong ba (03) năm đầu sau khi cấp phép thành lập và hoạt động với nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo quy trình quản lý quỹ; quy trình phân bổ tài sản và quản lý danh mục đầu tư; quy trình quản lý rủi ro cho từng loại hình quỹ, khách hàng ủy thác và cho hoạt động kinh doanh của chính công ty; quy trình kiểm soát nội bộ và bộ đạo đức nghề nghiệp;
e) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính:
- Đối với cá nhân: xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản của cá nhân đó tại ngân hàng;
- Đối với tổ chức: báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính quý gần nhất. Đối với tổ chức góp vốn là công ty mẹ, tập đoàn phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất được kiểm toán. Đối với tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán, bổ sung thêm các báo cáo định kỳ về chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong hai (02) năm gần nhất, tính đến ngày hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, và văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận tổ chức tham gia góp vốn không bị đặt trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và chấp thuận cho phép tổ chức này góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại công ty quản lý quỹ, giá trị vốn góp và tỷ lệ được phép sở hữu;
g) Danh sách theo mẫu quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ cá nhân của cổ đông, thành viên góp vốn, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên góp vốn là pháp nhân; thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có), ban điều hành, bộ phận kiểm soát nội bộ, nhân viên nghiệp vụ dự kiến của công ty quản lý quỹ;
- Đối với tổ chức góp vốn, tài liệu bổ sung bao gồm: bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, điều lệ công ty, biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc biên bản họp và quyết định của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ phù hợp với quy định tại điều lệ công ty; văn bản ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền;
- Lý lịch tư pháp được cấp không quá sáu (06) tháng, tính tới ngày nộp hồ sơ của: (i) người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của tổ chức góp trên 10% vốn điều lệ tại công ty quản lý quỹ; (ii) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, cá nhân góp trên 10% vốn điều lệ tại công ty quản lý quỹ; (iii) thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty quản lý quỹ; (iv) thành viên ban điều hành, ban kiểm soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có), trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ và các nhân viên nghiệp vụ của công ty quản lý quỹ;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các chứng chỉ quốc tế xác nhận thành viên ban điều hành phụ trách nghiệp vụ, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng quy định tại
- Cam kết của cổ đông, thành viên góp vốn về việc đáp ứng điều kiện tham gia góp vốn theo quy định tại
2. Trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài, các tài liệu, văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự không quá sáu (06) tháng trước ngày nộp hồ sơ. Mọi tài liệu khác của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được dịch chứng thực ra tiếng Việt bởi tổ chức có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu thành lập công ty quản lý quỹ phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện cổ đông, thành viên sáng lập, chủ sở hữu hoặc người dự kiến làm Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty quản lý quỹ giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 6. Trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty quản lý quỹ trước khi cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Sau thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu không hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa vốn và bổ sung đầy đủ nhân sự theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp phép.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác theo quy định tại
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày giấy phép thành lập và hoạt động có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải công bố giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 66 Luật Chứng khoán.
Điều 7. Tên, điều lệ, nguyên tắc quản trị công ty quản lý quỹ
1. Tên của công ty quản lý quỹ, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ phải tuân thủ quy định pháp luật về doanh nghiệp và phải có cụm từ “quản lý quỹ”.
2. Điều lệ công ty được xây dựng phù hợp với mô hình tổ chức của công ty, có nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đã được quy định tại điều lệ, ban điều hành công ty quản lý quỹ được sửa đổi các lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả hoặc các lỗi văn phạm khác tại điều lệ mà không ảnh hưởng đến nội dung của điều lệ và không phải lấy ý kiến đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu. Sau khi sửa đổi, bổ sung, ban điều hành phải thông báo cho cổ đông, thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu về những nội dung sửa đổi, bổ sung này.
3. Công ty quản lý quỹ tuân thủ các nguyên tắc về quản trị công ty được quy định trong điều lệ công ty. Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật chứng khoán về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng.
4. Tỷ lệ sở hữu của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải đáp ứng quy định tại
Mục 2. TỔ CHỨC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Điều 8. Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát
1. Cơ cấu tổ chức, điều kiện, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm và các quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, ban kiểm soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có), ban điều hành do điều lệ công ty quy định, phù hợp với quy định của pháp luật về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và không trái với các quy định tại Thông tư này.
2. Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên công ty quản lý quỹ không được là thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban điều hành, người hành nghề quản lý quỹ của một công ty quản lý quỹ khác hoặc thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban điều hành, nhân viên tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ cho quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý.
1. Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng hoặc quản lý các quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ.
2. Bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty.
3. Bộ phận kiểm toán nội bộ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đánh giá cơ cấu tổ chức, hoạt động quản trị công ty, hoạt động điều hành, phối hợp của từng bộ phận, từng vị trí công tác nhằm ngăn ngừa các xung đột lợi ích, bảo vệ quyền lợi của khách hàng;
b) Kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ công ty; hệ thống kiểm soát nội bộ; các chính sách, quy trình nội bộ, bao gồm quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, quy trình nghiệp vụ, quy trình và hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin, kế toán, quy trình và hệ thống báo cáo, công bố thông tin, quy trình tiếp nhận và xử lý tố cáo, khiếu kiện từ khách hàng, và các quy định nội bộ khác;
c) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính trung thực, mức độ cẩn trọng, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ và quản trị rủi ro;
d) Thực hiện việc kiểm toán toàn bộ hoạt động của tất cả các bộ phận trong công ty quản lý quỹ tối thiểu mỗi năm một lần;
đ) Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công ty; theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán đã được hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, chủ tịch công ty phê duyệt.
4. Hoạt động kiểm toán nội bộ phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ và hoạt động của bộ phận này độc lập với các bộ phận và hoạt động khác của công ty quản lý quỹ, không chịu sự quản lý của ban điều hành công ty quản lý quỹ;
b) Khách quan: kiểm toán nội bộ phải khách quan, công bằng, không định kiến, không chịu sự tác động, can thiệp khi thực hiện nhiệm vụ của mình;
c) Trung thực: công tác kiểm toán nội bộ phải được thực hiện một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm;
d) Phối hợp: bộ phận kiểm toán nội bộ được toàn quyền tiếp cận không hạn chế các thông tin, tài liệu của công ty. Thành viên ban điều hành và mọi nhân viên của công ty quản lý quỹ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác mọi thông tin, tài liệu liên quan, theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ. Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro hoặc thất thoát lớn về tài sản của công ty hoặc của khách hàng;
đ) Bảo mật: bộ phận kiểm toán nội bộ, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ không được tiết lộ các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, trừ trường hợp cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Nhân sự, cơ cấu nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự và pháp luật đầy đủ, không thuộc trường hợp đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Không bị xử phạt từ mức phạt tiền trở lên đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm trong thời hạn hai (02) năm, tính tới thời điểm được bổ nhiệm;
c) Đáp ứng quy định tại
d) Không kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận khác của công ty quản lý quỹ;
đ) Có tối thiểu một nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên, hoặc chứng chỉ quốc tế về kế toán, kiểm toán như ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants), CA (Chartered Accountants), ACA (Associate Chartered Accountants); hoặc đã thi đạt một số môn của chương trình đào tạo thi lấy chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên bao gồm Pháp luật về kinh tế; tài chính; tiền tệ, tín dụng; kế toán; kiểm toán; phân tích hoạt động tài chính theo quy định pháp luật liên quan; hoặc đã có thời gian công tác từ ba (03) năm trở lên ở bộ phận pháp chế, thanh tra, quản lý, giám sát hoạt động các tổ chức tài chính tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán nhà nước.
6. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi các nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi kèm các tài liệu sau:
a) Thông báo về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân viên kiểm toán nội bộ;
b) Biên bản họp và nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ tịch công ty về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ;
c) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp (đối với nhân viên mới) được cấp trong thời hạn (06) sáu tháng, kể từ ngày bổ nhiệm và các tài liệu hợp lệ chứng minh nhân viên và cơ cấu nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ đáp ứng quy định liên quan tại khoản 5 Điều này.
1. Công ty quản lý quỹ phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty, thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc ban điều hành và ban hành các quy định về kiểm soát nội bộ bao gồm chính sách, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định nội bộ khác. Bộ phận kiểm soát nội bộ có trách nhiệm:
a) Giám sát bảo đảm hoạt động của từng vị trí, từng bộ phận và của cả công ty tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của công ty; giám sát việc thực thi trách nhiệm của mọi nhân viên trong công ty đối với các hoạt động đã được giao, phân cấp, ủy quyền theo nguyên tắc:
- Cơ chế phân cấp, uỷ quyền phải rõ ràng, cụ thể, minh bạch, bảo đảm tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong công ty. Quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm tách biệt được giữa các chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí, bộ phận trong công ty, từ hoạt động phân tích, thẩm định, chấp thuận hoặc phê duyệt hoặc quyết định thực hiện, tổ chức thực hiện, báo cáo và giám sát sau khi đầu tư;
- Một cá nhân không được đảm nhiệm nhiều vị trí mà có thể thực hiện các hoạt động, nghiệp vụ có mục đích, lợi ích mâu thuẫn với nhau hoặc chồng chéo. Nhân sự được bố trí, bảo đảm một người không thể độc lập, tự mình ra quyết định và thực hiện từ hai hoạt động trở lên trong toàn bộ quy trình nghiệp vụ, từ phân tích đầu tư, thẩm định, phê duyệt đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện giao dịch và đầu tư, báo cáo kết quả giao dịch, thực hiện việc quản lý và giám sát đầu tư sau giao dịch mà không cần tham vấn các bộ phận, cá nhân khác;
b) Tham gia xây dựng, giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách, quy chế, quy trình, quy định nội bộ của công ty nhằm ngăn ngừa xung đột lợi ích; giám sát việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; tổng hợp, lưu trữ, thống kê và giám sát hoạt động kinh doanh của công ty và các giao dịch cá nhân của nhân viên công ty;
c) Tham gia xây dựng quy trình, tổ chức thực hiện công tác quản trị rủi ro cho hoạt động của công ty và cho từng khách hàng ủy thác; kịp thời nhận diện, đánh giá mức độ rủi ro, thiết lập hạn mức đầu tư và có biện pháp ngăn ngừa, quản lý các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động đầu tư của công ty và của khách hàng ủy thác;
d) Giám sát bảo đảm giá trị tài sản ròng của danh mục, chứng chỉ quỹ được định giá phù hợp với quy định của pháp luật và quy định nội bộ; tài sản và các nguồn lực của công ty được quản lý an toàn, hiệu quả; tài sản khách hàng được quản lý tách biệt, độc lập; báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động, báo cáo về các chỉ tiêu an toàn tài chính và các báo cáo khác của công ty được lập trung thực, chính xác, kịp thời, cập nhật đầy đủ theo quy định của pháp luật;
đ) Giám sát, bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và quản lý trung thực, đầy đủ, kịp thời và chính xác; có hệ thống thông tin dự phòng để kịp thời xử lý những tình huống như thiên tai, cháy, nổ.... bảo đảm duy trì hoạt động liên tục của công ty;
e) Đề xuất phương án giải quyết, xử lý tranh chấp, xung đột lợi ích, khiếu kiện từ khách hàng, đối tác; các phương án dự phòng khắc phục hậu quả khi sự cố khi xảy ra;
g) Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong trường hợp công ty quản lý quỹ không phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định tại
2. Cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng điều kiện:
a) Có tối thiểu một nhân viên đáp ứng quy định tại
b) Có tối thiểu một nhân viên có chuyên môn, nghiệp vụ về luật từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về luật ít nhất là 01 (một) năm;
c) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng quy định tại điểm a hoặc b khoản này và các điều kiện khác quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Nhân viên bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đáp ứng quy định tại
b) Có kinh nghiệm làm việc tối thiểu hai (02) năm tại các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, hoặc tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, hoặc tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán nhà nước;
c) Không phải là người có liên quan của thành viên ban điều hành và không được kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày thay đổi nhân viên kiểm soát nội bộ, công ty quản lý quỹ gửi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo quyết định của Giám đốc (Tổng giám đốc), danh sách và hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp (đối với nhân viên mới) được cấp trong thời hạn (06) sáu tháng kể từ ngày bổ nhiệm, bảo đảm nhân viên và cơ cấu bộ phận kiểm soát nội bộ đáp ứng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ, người điều hành quỹ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đáp ứng quy định tại
b) Có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc có một trong các văn bằng, chứng chỉ quốc tế sau:
- Chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản tại các quốc gia là thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD); hoặc
- Đã thi đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II), hoặc CIIA bậc II (Certified International Investment Analyst - Final level);
d) Tính tới thời điểm được bổ nhiệm, là người hành nghề kinh doanh chứng khoán chưa từng có các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 80 Luật Chứng khoán;
đ) Không kiêm nhiệm là nhân viên của các tổ chức kinh tế khác và tuân thủ các quy định về trách nhiệm người hành nghề chứng khoán tại Điều 81 Luật Chứng khoán.
2. Công ty quản lý quỹ phải miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh liên quan trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ ngay sau khi các cá nhân này không còn đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này,
3. Trừ trường hợp được cử là người đại diện phần vốn góp hoặc được cử vào thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát của tổ chức sở hữu công ty quản lý quỹ, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư từ công ty quản lý quỹ; người hành nghề chứng khoán tại công ty quản lý quỹ không được:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu của công ty quản lý quỹ nơi mình làm việc. Quy định này không áp dụng trong trường hợp người hành nghề chứng khoán được cử tham gia ban điều hành, ban quản lý của tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư từ quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty quản lý quỹ đang quản lý;
b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
1. Công ty quản lý quỹ đáp ứng quy định tại
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán của công ty;
c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng đã ký kết của công ty với các tổ chức, cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị, hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập văn phòng đại diện, phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;
c) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân của nhân viên văn phòng đại diện;
d) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu; kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Hồ sơ đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị, hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc đóng cửa văn phòng đại diện, phù hợp với quy định tại điều lệ công ty.
6. Hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
7. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận nguyên tắc đóng cửa văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Sau khi có văn bản chấp thuận nguyên tắc đóng cửa văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin và thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa văn phòng đại diện trong thời gian tối thiểu mười lăm (15) ngày để khách hàng, đối tác có phương án xử lý các hợp đồng kinh tế còn hiệu lực.
9. Sau khi hoàn tất việc đóng cửa văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ báo cáo và gửi các tài liệu sau cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
a) Bản gốc quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện;
b) Biên bản thanh lý hợp đồng và các tài liệu xác minh việc hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Giấy chứng nhận đã nộp con dấu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tài liệu xác nhận công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc đóng cửa văn phòng đại diện.
10. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 9 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện và công bố quyết định này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
11. Văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định chấp thuận thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản, hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện có thông tin sai sự thật;
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện.
12. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 11 Điều này, công ty quản lý quỹ thực hiện việc đóng cửa văn phòng đại diện và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 9 Điều này.
1. Trừ nghiệp vụ quản lý tài sản ủy thác, chi nhánh công ty quản lý quỹ được cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán và các hoạt động khác theo sự phân cấp, ủy quyền của công ty quản lý quỹ. Việc thành lập chi nhánh công ty quản lý quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trụ sở, trang thiết bị đáp ứng điều kiện tại
b) Giám đốc chi nhánh đáp ứng quy định tại
c) Công ty quản lý quỹ không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình công ty hoặc đang thực hiện các thủ tục thu hồi giấy phép theo quy định; không thuộc trường hợp quy định tại
d) Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc đăng ký thành lập chi nhánh;
c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chi nhánh hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở chi nhánh của chủ sở hữu; kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu; bản thuyết minh cơ sở vật chất trụ sở chi nhánh dự kiến thành lập;
d) Danh sách người hành nghề chứng khoán dự kiến làm việc tại chi nhánh kèm theo hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp được cấp không quá sáu (06) tháng tính tới ngày nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh và bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh phụ trách nghiệp vụ (nếu có) và nhân viên nghiệp vụ.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở chi nhánh trước khi ra quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh của công ty quản lý quỹ.
4. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và biên bản kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở chi nhánh dự kiến thành lập, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ phải chính thức hoạt động trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh có hiệu lực.
7. Hồ sơ đóng cửa chi nhánh trong nước bao gồm:
a) Giấy đề nghị đóng cửa chi nhánh theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc đóng chi nhánh;
c) Phương án xử lý các hợp đồng kinh tế đang còn hiệu lực, kể cả các hợp đồng lao động.
8. Hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
9. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 7 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận nguyên tắc về việc đóng cửa chi nhánh. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
10. Sau khi có văn bản chấp thuận nguyên tắc đóng cửa chi nhánh, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin và thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa chi nhánh trong thời gian tối thiểu mười lăm (15) ngày để khách hàng, đối tác có phương án xử lý các hợp đồng còn hiệu lực.
11. Sau khi hoàn tất việc đóng cửa chi nhánh, công ty quản lý quỹ báo cáo và gửi các tài liệu sau cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
a) Bản gốc quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh;
b) Biên bản thanh lý hợp đồng và tài liệu xác minh chi nhánh đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Giấy chứng nhận đã nộp con dấu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tài liệu xác nhận công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc đóng cửa chi nhánh.
12. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh và công bố quyết định này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
13. Chi nhánh công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định chấp thuận thành lập trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản, hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh;
d) Không đáp ứng các điều kiện về trụ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép; hoặc không hoạt động trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh.
14. Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh theo quy định tại khoản 13 Điều này, công ty quản lý quỹ tiến hành thủ tục đóng cửa chi nhánh và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 11 Điều này.
1. Việc thay đổi tên công ty; địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ phải được chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận các thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị chấp thuận thay đổi theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty quản lý quỹ về việc thay đổi tên công ty; địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan tới các thay đổi nêu trên;
d) Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính, chi nhánh hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu; kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu và bản thuyết minh cơ sở vật chất trụ sở chính, chi nhánh.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở chính, trụ sở chi nhánh trước khi ra quyết định chấp thuận.
4. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, kèm theo biên bản kiển tra cơ sở vật chất (trong trường hợp thay đổi trụ sở chính, trụ sở chi nhánh), Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động, điều chỉnh quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày thay đổi người đại diện theo pháp luật, công ty quản lý quỹ phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị, hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty quản lý quỹ về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;
c) Hồ sơ cá nhân của người đại diện theo pháp luật mới được bổ nhiệm.
7. Hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
8. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Công ty quản lý quỹ tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Buộc phải tạm ngừng hoạt động do không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật về chỉ tiêu an toàn tài chính và có lỗ gộp dưới năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ;
b) Tự nguyện tạm ngừng hoạt động, với điều kiện đã thanh lý hết các hợp đồng kinh tế liên quan tới nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
2. Thời gian tạm ngừng hoạt động tối đa là hai (02) năm. Quá thời hạn trên, nếu công ty không đáp ứng các quy định của pháp luật về chỉ tiêu an toàn tài chính (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc không khôi phục hoạt động (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất thủ tục tạm ngừng hoạt động với cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan và thực hiện công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán về thời điểm tạm ngừng hoạt động; tuân thủ các quy định tại khoản 11 Điều này và tiến hành các thủ tục để xử lý các hợp đồng còn hiệu lực theo quy định tại điểm a, b, d, đ và e khoản 14 Điều này.
4. Việc tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ đăng ký tạm ngừng hoạt động bao gồm:
a) Giấy đăng ký tạm ngừng hoạt động theo mẫu quy định tại phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu thông qua việc tạm ngừng hoạt động;
c) Biên bản thanh lý các hợp đồng còn hiệu lực ký với các khách hàng ủy thác hoặc các tài liệu hợp lệ xác nhận công ty đã hoàn thành việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý tài sản ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế.
5. Hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đồng ý cho phép công ty quản lý quỹ tạm ngừng hoạt động. Trường hợp từ chối Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu về trụ sở, cơ sở vật chất, nhân viên nghiệp vụ theo quy định liên quan tại
8. Công ty quản lý quỹ bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;
b) Công ty quản lý quỹ không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt sau thời hạn theo quy định của pháp luật về chỉ tiêu an toàn tài chính và có lỗ gộp đạt mức từ năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ trở lên hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép;
d) Không duy trì các điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 62 Luật chứng khoán;
đ) Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Chứng khoán; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật khác dẫn tới thất thoát tài sản của khách hàng ủy thác mà không khắc phục hậu quả, bồi thường cho khách hàng ủy thác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật đồng thời không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt, không khắc phục các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
9. Thời hạn đình chỉ hoạt động tối đa không vượt quá sáu mươi (60) ngày (đối với các trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 8 Điều này) và không vượt quá sáu (06) tháng (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 8 Điều này). Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
10. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đình chỉ hoạt động, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo cho các khách hàng về việc bị đình chỉ hoạt động; tiến hành trình tự, thủ tục lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác về phương án xử lý đối với các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, các hợp đồng quản lý đầu tư; lấy ý kiến về các công ty quản lý quỹ thay thế (nếu có).
11. Trong thời gian tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không được ký mới, ký kéo dài các hợp đồng quản lý đầu tư, hợp đồng tư vấn đầu tư và các hợp đồng kinh tế với các khách hàng mới, đối tác mới; không tiếp nhận thêm vốn từ các khách hàng ủy thác hiện tại;
b) Không được huy động vốn để lập quỹ mới, công ty đầu tư chứng khoán mới; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ, công ty đầu tư chứng khoán hiện đang quản lý;
Đối với các hợp đồng quản lý đầu tư còn hiệu lực, các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đang hoạt động, công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện các giao dịch sau khi có văn bản chấp thuận của khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hàng ủy thác (ủy quyền từng lần). Khách hàng ủy thác tự chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ thực hiện các giao dịch này.
c) Không được chi trả cổ tức, phân bổ lợi nhuận; không được chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của mình; không được mua cổ phiếu quỹ, mua lại phần vốn góp; không được lập thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng địa bàn hoạt động, bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; không được tham gia góp vốn, đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết; không được thực hiện các hoạt động kinh doanh và đầu tư cần có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật chứng khoán về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng ủy thác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các giao dịch tài sản ủy thác theo quy định của pháp luật.
12. Công ty quản lý quỹ bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Không tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Không khắc phục được các vi phạm dẫn tới buộc phải tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động trong thời gian tạm ngừng, đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 9 Điều này;
c) Công ty giải thể, phá sản, hoặc bị hợp nhất, bị sáp nhập;
d) Các trường hợp khác theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
13. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày bị buộc phải thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 12 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty quản lý quỹ chấm dứt các hoạt động được cấp phép để thực hiện thủ tục thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
14. Kể từ khi nhận được công văn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:
a) Trong vòng 24 giờ, công bố thông tin bất thường trên trang thông tin điện tử và tại các địa điểm kinh doanh của công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Chấm dứt hoàn toàn các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép; không ký mới, gia hạn các hợp đồng kinh tế, trừ trường hợp đó là các hợp đồng có mục đích chấm dứt hoạt động của công ty;
c) Chấm dứt hoàn toàn việc giao dịch và quản lý tài sản, tư vấn đầu tư chứng khoán dưới mọi hình thức cho các khách hàng và đối tác;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo về các nội dung sau:
- Chi tiết danh mục đầu tư của từng khách hàng ủy thác quản lý danh mục đầu tư, có xác nhận của ngân hàng lưu ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Chi tiết danh mục đầu tư của các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý, có xác nhận của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;
đ) Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:
- Thông báo và lấy ý kiến khách hàng ủy thác, đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán về phương án xử lý;
- Thực hiện tất toán tài khoản danh mục đầu tư (đóng hoặc chuyển khoản); chuyển toàn bộ số dư tiền và chứng khoán cho khách hàng ủy thác theo chỉ thị của khách hàng ủy thác;
- Thực hiện phương án xử lý đã được khách hàng ủy thác, đại hội nhà đầu tư của quỹ, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán thông qua; thanh lý hợp đồng, ban giao trách nhiệm cho công ty quản lý quỹ thay thế hoặc công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập;
- Tổ chức họp đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, lấy ý kiến chủ sở hữu về phương án giải thể công ty hoặc phá sản công ty;
e) Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các phuơng án xử lý, việc đã hoàn tất bàn giao mọi quyền, nghĩa vụ quản lý tài sản cho công ty quản lý quỹ thay thế và thanh lý hợp đồng kèm theo:
- Biên bản thanh lý hợp đồng với từng khách hàng ủy thác; hoặc hợp đồng về việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế (ký ba bên giữa khách hàng ủy thác và các công ty quản lý quỹ);
- Báo cáo về việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán với công ty quản lý quỹ thay thế theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo về phương án xử lý đối với tài sản có tranh chấp (nếu có) phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép.
15. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quy định tại điểm e khoản 14 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty, các bên liên quan tiến hành mở thủ tục giải thể, phá sản công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật về phá sản doanh nghiệp và các quy định liên quan tại Thông tư này.
16. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể, phá sản công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ có trách nhiệm gửi bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ và toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan tới việc giải thể, phá sản công ty đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
17. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố việc tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 16. Giao dịch và các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
1. Giao dịch làm thay đổi tỷ lệ sở hữu dưới đây trong công ty quản lý quỹ phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng:
a) Giao dịch chiếm từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ; hoặc
b) Giao dịch dẫn tới tỷ lệ sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn vượt qua hoặc xuống dưới các mức sở hữu 10%, 25%, 50%, 75% vốn điều lệ của công ty quản lý.
2. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, nếu việc chuyển nhượng dẫn đến bên nhận chuyển nhượng sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ thì bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng.
3. Các bên tham gia giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thông qua công ty quản lý quỹ nộp hồ sơ đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giao dịch bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hợp đồng nguyên tắc giữa các bên tham gia giao dịch;
c) Các tài liệu có liên quan theo quy định tại
4. Công ty quản lý quỹ lập văn phòng đại diện ở nước ngoài, chi nhánh ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu chấp thuận cho việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài;
b) Đáp ứng quy định về an toàn tài chính sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, chi phí thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài, vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Đảm bảo duy trì vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, chi phí thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài, vốn đầu tư ra nước ngoài phải lớn hơn vốn pháp định.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập văn phòng đại diện, thành lập chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;
c) Phương án hoạt động, đầu tư ở nước ngoài, bao gồm mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn vốn đầu tư, đối tác giao dịch (nếu có), lĩnh vực đầu tư, nội dung và phạm vi hoạt động, kế hoạch hoạt động kinh doanh và các thông tin khác nếu có liên quan trong ba năm đầu.
6. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
7. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận các đề nghị của công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc sau khi hoàn tất giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả giao dịch, tỷ lệ sở hữu sau giao dịch.
9. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc phê duyệt dự án đầu tư ở nước ngoài, hoặc chấp thuận cho phép chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty quản lý quỹ phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ thông báo bao gồm các thông tin, tài liệu sau:
a) Thông tin về trụ sở, nhân sự của văn phòng đại diện, chi nhánh, giá trị vốn đầu tư kèm theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư và quản lý ngoại hối;
b) Tài liệu, hồ sơ nộp cho cơ quan quản lý nhà nước ở nước ngoài, kèm theo bản sao hợp lệ giấy phép, văn bản chấp thuận hoặc tài liệu tương đương do cơ quan quản lý có thẩm quyền ở nước ngoài cấp.
10. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định tại
Điều 17. Quy định chung về hợp nhất, sáp nhập công ty quản lý quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Việc hợp nhất, sáp nhập; phương án hợp nhất, sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, sáp nhập phải được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, chủ sở hữu thông qua;
b) Quyền lợi, nghĩa vụ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan theo nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và các chủ nợ, kể cả trái chủ;
d) Thông tin về quá trình hợp nhất, sáp nhập phải được cung cấp cho cổ đông, thành viên góp vốn một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác;
đ) Cổ phiếu quỹ của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập phải được hủy bỏ;
e) Công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
g) Việc hợp nhất, sáp nhập các công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng còn phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành có trách nhiệm:
a) Bảo đảm an toàn tài sản của công ty, không được cất giấu, tẩu tán tài sản của công ty dưới mọi hình thức và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các vấn đề ngoài sổ sách không được bàn giao;
b) Các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất, sáp nhập có quyền, trách nhiệm đối với toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho đến khi công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, nhận sáp nhập được cấp, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
3. Cổ đông phản đối việc hợp nhất, sáp nhập có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ mua lại cổ phần. Mức giá mua lại theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá trị tài sản ròng trên một cổ phiếu tại thời điểm mua lại. Chủ nợ có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ hoàn trả khoản vay khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập. Các yêu cầu nêu trên được lập bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, thành viên góp vốn, chủ nợ, số lượng cổ phần, giá trị vốn góp, giá trị khoản vay và phải được gửi tới công ty trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông qua việc hợp nhất, sáp nhập.
4. Các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất, sáp nhập có văn bản thông báo hoặc đề nghị cơ quan quản lý cạnh tranh cho phép được hưởng miễn trừ đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập không bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 18. Trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập
1. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập bao gồm:
a) Giấy đề nghị hợp nhất, sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập việc hợp nhất, sáp nhập;
c) Phương án hợp nhất, sáp nhập đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua bao gồm các nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 19, 20 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Hợp đồng nguyên tắc về việc hợp nhất, sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 17, 18 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Văn bản của cơ quan quản lý cạnh tranh về việc hợp nhất, sáp nhập.
2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận hợp nhất, sáp nhập. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi có quyết định chấp thuận hợp nhất, sáp nhập của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất, sáp nhập phải công bố thông tin về việc hợp nhất, sáp nhập theo nội dung quy định tại phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử của công ty.
5. Sau khi hoàn tất hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ phải nộp hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty hợp nhất, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty nhận sáp nhập. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo văn bản ủy quyền của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập cho đại diện ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới hoạt động hợp nhất, sáp nhập;
b) Bản gốc của các giấy phép thành lập và hoạt động của các công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập;
c) Báo cáo kết quả thực hiện hợp nhất, sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Điều lệ công ty hợp nhất, sáp nhập;
đ) Ý kiến của tổ chức tư vấn (nếu có);
e) Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn của công ty trước và sau khi hợp nhất, sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu theo quy định tại
6. Hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
7. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty hợp nhất, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngày giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép điều chỉnh có hiệu lực là ngày hợp nhất, ngày sáp nhập.
8. Công ty quản lý quỹ hợp nhất, sáp nhập phải công bố thông tin về giấy phép thành lập và hoạt động và giấy phép điều chỉnh hoạt động theo quy định tại Điều 66 Luật Chứng khoán.
9. Sau ngày hợp nhất, sáp nhập, các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập phải có trách nhiệm bàn giao ngay toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ cho công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập. Công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất, sáp nhập.
Điều 19. Trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình công ty
1. Công ty quản lý quỹ thực hiện chuyển đổi loại hình công ty phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển đổi loại hình công ty bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận chuyển đổi loại hình công ty theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc chuyển đổi loại hình công ty và bao gồm các nội dung theo quy định pháp luật về doanh nghiệp; phương án chuyển đổi đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu thông qua;
c) Điều lệ công ty chuyển đổi;
d) Bản gốc giấy phép thành lập và hoạt động;
đ) Tài liệu xác nhận phong tỏa vốn; thỏa thuận góp vốn (trường hợp phát hành thêm, chào bán cho cổ đông, thành viên góp vốn mới), hợp đồng chuyển nhương (nếu có) và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp về hoạt động chuyển đổi công ty.
2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp việc chuyển đổi có kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng hoặc có các giao dịch quy định tại
Điều 20. Quy định chung về giải thể công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý quỹ giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ công ty mà không gia hạn;
b) Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty;
c) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Công ty quản lý quỹ chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giải thể, chủ sở hữu, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không được thực hiện các hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp, đồng thời trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định thành lập tổ thanh lý riêng.
Điều 21. Trình tự giải thể, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ
1. Sau khi đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, chủ sở hữu thông qua việc giải thể công ty, công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị về việc giải thể. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị giải thể theo mẫu quy định tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc giải thể;
c) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, kèm theo danh sách các công ty quản lý quỹ dự kiến thay thế. Phương án bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thời điểm và phương thức công bố thông tin, thông báo cho khách hàng, đối tác về việc giải thể công ty; thời điểm ngừng các giao dịch tiền, chốt số dư tài khoản của khách hàng, đối tác, chủ nợ;
- Thời hạn, phương thức, thủ tục thanh lý hợp đồng, bàn giao quyền, trách nhiệm đối với tài sản của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế, thanh toán các khoản nợ;
- Thời hạn, phương thức giải quyết khiếu nại của khách hàng, chủ nợ, đối tác.
2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giải thể công ty. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày được chấp thuận giải thể, công ty phải:
a) Thông báo quyết định giải thể tới các chủ nợ, người lao động, khách hàng và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, kèm theo phương án xử lý, giải quyết các nghĩa vụ nợ, tài sản với người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Thông báo quyết định giải thể phải có các nội dung theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và các địa điểm kinh doanh của công ty quản lý quỹ;
b) Công bố việc giải thể theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
5. Công ty tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng kinh tế còn hiệu lực theo quy định tại khoản 10 Điều này; thanh lý và phân chia tài sản cho cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp. Thời hạn xử lý các hợp đồng kinh tế còn hiệu lực không được vượt quá sáu (06) tháng, kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giải thể. Thời gian thanh lý tài sản thực hiện theo phương án giải thể đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu thông qua, nhưng không quá mười hai (12) tháng.
6. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý tài sản, hoàn trả đầy đủ các khoản nợ, phân chia tài sản cho các cổ đông, thành viên góp vốn, người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện kèm theo các tài liệu sau:
a) Báo cáo về việc thanh lý tài sản của công ty, việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác đối với các chủ nợ, những người có quyền lợi và nghĩa vụ khác, kể cả các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, các khoản nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội. Báo cáo phải đính kèm danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán; danh sách cổ đông, thành viên góp vốn, tỷ lệ vốn góp và số tiền, khối lượng tài sản đã thanh toán;
b) Báo cáo có xác nhận của các ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và ban đại diện quỹ, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác về việc thanh lý hợp đồng, kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng, có xác nhận của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký; tài liệu về việc giải thể quỹ theo quy định của pháp luật về việc thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Trường hợp bàn giao quyền, trách nhiệm và danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế, báo cáo phải kèm theo các tài liệu về việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế có xác nhận bởi các ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký cũ và mới;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế; Giấy chứng nhận đã nộp con dấu của cơ quan có thẩm quyền; bản gốc giấy phép thành lập và hoạt động công ty và các giấy phép sửa đổi, bổ sung.
7. Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
8. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc giải thể, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
9. Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể công ty. Trường hợp hồ sơ giải thể quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều này có thông tin không chính xác, tài liệu giả mạo, thì những cá nhân nêu trên phải liên đới thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày nộp hồ sơ báo cáo kết quả giải thể cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
10. Trong quá trình giải thể, việc thanh lý hợp đồng, bàn giao các hợp đồng còn hiệu lực cho công ty quản lý quỹ thay thế tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Đối với nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: công ty quản lý quỹ thanh lý các hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày được chấp thuận giải thể;
b) Đối với nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:
- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có công văn chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ giải thể phải chuyển trả tài sản cho khách hàng theo yêu cầu bằng văn bản; ngừng giao dịch mua/bán chứng khoán; ngừng giao dịch rút/nộp tiền của khách hàng. Sau đó chốt số dư tiền và tài sản của từng khách hàng ủy thác;
- Chậm nhất trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày chốt số dư tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về danh mục đầu tư của từng khách hàng; thông báo và gửi sao kê tài khoản danh mục đầu tư cho từng khách hàng ủy thác. Bản sao kê tài khoản danh mục ủy thác của từng khách hàng phải được ngân hàng lưu ký xác nhận đối với số dư tiền và chứng khoán có trong danh mục ủy thác tại ngân hàng lưu ký. Thông báo cho khách hàng ủy thác phải có đề xuất về công ty quản lý quỹ thay thế; hướng dẫn việc chuyển giao tài sản và bàn giao quyền, trách nhiệm đối với khách hàng sang công ty quản lý quỹ thay thế; hoặc đề xuất việc thanh lý danh mục đầu tư; hoặc hoàn trả tài sản cho khách hàng tự quản lý;
- Kể từ ngày chốt số dư tiền, chứng khoán của tài khoản quản lý danh mục đầu tư, thành viên lưu ký không thực hiện lệnh giao dịch, chỉ thị thanh toán của công ty quản lý quỹ đối với tài sản của khách hàng, trừ trường hợp là giao dịch bán thanh lý, giao dịch nhằm thực hiện quyền chủ sở hữu của khách hàng hoặc các giao dịch theo yêu cầu và chỉ thị bằng văn bản của khách hàng;
- Sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày có công văn chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nếu khách hàng không tự lựa chọn công ty quản lý quỹ thay thế hoặc yêu cầu thanh lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ giải thể chuyển toàn bộ tài sản, tiền của khách hàng sang tài khoản lưu ký danh mục ủy thác của công ty quản lý quỹ thay thế do công ty lựa chọn.
c) Đối với nghiệp vụ quản lý quỹ:
- Công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư của quỹ, đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán về việc thay thế công ty quản lý quỹ. Trong trường hợp công ty quản lý quỹ bị giải thể và đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông không tự thỏa thuận, thống nhất được công ty quản lý quỹ thay thế, thì phải thanh lý, giải thể quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- Việc bàn giao quyền, nghĩa vụ đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ thay thế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này và
d) Công ty quản lý quỹ bị giải thể phải đền bù thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp tiền, tài sản của khách hàng bị thất thoát trong quá trình giải thể công ty theo quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý danh mục. Trong trường hợp không có quy định này, khách hàng có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm. Mức đền bù phải được thực hiện theo cùng một tỷ lệ như đối với các chủ nợ không có bảo đảm khác;
đ) Trong quá trình giải thể, công ty quản lý quỹ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ báo cáo về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ theo quy định tại
11. Trong thời gian công ty đang làm thủ tục giải thể, cá nhân, tổ chức có quyền lợi có liên quan có quyền nộp đơn cho tòa án có thẩm quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 22. Điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ công ty quản lý quỹ
1. Việc tăng vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và bảo đảm:
a) Tuân thủ các quy định về chào bán, phát hành chứng khoán ra công chúng; chào bán, phát hành riêng lẻ trong trường hợp tăng vốn bằng hình thức chào bán, phát hành;
b) Có đủ nguồn vốn để thực hiện từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét và báo cáo tài chính quý gần nhất trong trường hợp tăng vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động;
c) Có đủ nguồn vốn thực hiện từ: thặng dư vốn, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét và báo cáo tài chính quý gần nhất trong trường hợp phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu;
d) Cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu có đủ năng lực tài chính để góp vốn thêm theo quy định tại
2. Trước khi thực hiện việc tăng vốn điều lệ, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ báo cáo bao gồm:
a) Thông báo về việc tăng vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc của chủ sở hữu công ty về việc tăng vốn;
c) Phương án tăng vốn, bao gồm thông tin về mục đích tăng vốn, hình thức tăng vốn; quy mô vốn tăng; nguồn vốn thực hiện; tỷ lệ cổ phần, giá trị phần vốn góp phát hành thêm hoặc số cổ phần, giá trị phần vốn góp phát hành cho đối tác góp vốn mới; thời điểm dự kiến thực hiện;
d) Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn kèm theo các tài liệu có liên quan theo quy định tại
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn (07) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc tăng vốn của công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hoàn tất đợt tăng vốn, công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ báo cáo kết quả tăng vốn. Hồ sơ báo cáo bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tóm tắt về kết quả tăng vốn;
c) Giấy xác nhận phong tỏa vốn tại ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (trong trường hợp huy động vốn từ cổ đông, thành viên góp vốn);
d) Báo cáo cơ cấu sở hữu công ty trước và sau khi tăng vốn.
6. Hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
7. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ. Giấy phép điều chỉnh phải ghi rõ vốn điều lệ trước khi điều chỉnh và vốn điều lệ sau khi điều chỉnh phần vốn thực góp hoặc thực chi trả.
8. Trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, công ty quản lý quỹ phải tăng vốn khi vốn chủ sở hữu xuống thấp hơn vốn pháp định, bảo đảm vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định.
9. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều này, công ty quản lý quỹ không được huy động vốn lập quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; tăng vốn điều lệ cho quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán đang quản lý; lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đầu tư ra nước ngoài, bổ sung nghiệp vụ.
10. Công ty quản lý quỹ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được giảm vốn điều lệ thông qua hình thức mua lại cổ phiếu, phần vốn góp từ các cổ đông, thành viên. Cổ phiếu, phần vốn góp của các cổ đông, thành viên sau khi mua lại để giảm vốn điều lệ phải được tiêu hủy ngay sau khi thanh toán đầy đủ cho cổ đông, thành viên góp vốn. Điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ mua lại cổ phiếu, phần vốn góp để giảm vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại
11. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc mua lại cổ phiếu, phần vốn góp để giảm vốn điều lệ, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu, phần vốn góp và đề nghị sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ báo cáo bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách cổ đông, thành viên bán cổ phiếu, phần vốn góp cho công ty theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Hồ sơ theo quy định tại khoản 11 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
13. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ. Giấy phép điều chỉnh phải ghi rõ vốn điều lệ trước khi điều chỉnh và vốn điều lệ sau khi điều chỉnh phần vốn thực góp hoặc thực chi trả. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Công ty quản lý quỹ tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ (sau đây gọi là mua cổ phiếu quỹ). Cổ phiếu quỹ không được nhận cổ tức, bằng tiền và bằng cổ phiếu; không được hưởng quyền ưu tiên trong các đợt phát hành tăng vốn, kể cả phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu; không có quyền biểu quyết.
2. Trừ trường hợp mua lại cổ phiếu theo quy định tại Điều 90 Luật Doanh nghiệp; mua lại cổ phần lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, việc mua cổ phiếu quỹ của công ty quản lý quỹ phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
a) Quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc trên 10% tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành; hoặc quyết định của hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần phổ thông trong mỗi 12 tháng hoặc không quá 10% tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành trong mỗi 12 tháng.
Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, việc mua cổ phiếu quỹ dẫn đến số lượng cổ phiếu quỹ đạt từ 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành, thì thực hiện chào mua công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
b) Căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét theo quy định, có đủ nguồn vốn để mua cổ phiếu quỹ từ các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần hoặc quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc nguồn vốn chủ sở hữu khác được sử dụng để mua cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty mẹ, thì công ty phải bảo đảm có đủ nguồn vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán, hoặc soát xét theo quy định;
c) Có phương án mua cổ phiếu quỹ đã được đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị thông qua, trong đó nêu rõ lý do mua, phương thức mua, giá hoặc nguyên tắc xác định mức giá mua, đối tượng mua, tỷ lệ cổ phần mua so với vốn điều lệ, thủ tục và thời gian thực hiện giao dịch, thời gian thanh toán tiền cho cổ đông, thời gian nắm giữ dự kiến;
d) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi mua cổ phiếu quỹ đạt tối thiểu từ 180% trở lên và vốn chủ sở hữu sau khi mua cổ phiếu quỹ không thấp hơn vốn pháp định.
3. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện mua cổ phiếu quỹ. Hồ sơ báo cáo bao gồm các tài liệu sau:
a) Thông báo về việc mua cổ phiếu quỹ, trong đó nêu rõ mục đích giao dịch, thời gian thực hiện, số lượng cổ phiếu quỹ và tỷ lệ cổ phiếu quỹ dự kiến mua lại, nguồn vốn thực hiện, nguyên tắc xác định giá hoặc mức giá thực hiện;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên mười phần trăm (10%) tổng số cổ phần phổ thông hoặc trên mười phần trăm (10%) tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành, hoặc của hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá mười phần trăm (10%) trong mỗi mười hai (12) tháng tổng số cổ phần phổ thông hoặc không quá mười phần trăm (10%) trong mỗi mười hai (12) tháng tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành;
c) Biên bản họp và nghị quyết của hội đồng quản trị thông qua phương án mua cổ phiếu quỹ.
4. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi công văn thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Thời hạn thực hiện việc mua cổ phiếu quỹ tối đa không vượt quá ba mươi (30) ngày. Công ty quản lý quỹ không được thay đổi và phải thực hiện theo phương án giao dịch cổ phiếu quỹ đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị đã thông qua. Trường hợp không thực hiện được, phải lấy lại ý kiến đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày hoàn tất việc mua cổ phiếu quỹ, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả giao dịch, kèm theo danh sách cổ đông bán cổ phiếu cho công ty, số lượng cổ phiếu đã bán theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này và báo cáo chỉ tiêu an toàn tài chính sau khi mua cổ phiếu quỹ.
7. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng còn phải tuân thủ các quy định có liên quan khác của pháp luật về việc công bố thông tin, mua cổ phiếu quỹ.
8. Công ty quản lý quỹ không được mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:
a) Đang có nợ quá hạn căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét;
b) Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;
c) Cổ phiếu công ty đang là đối tượng chào mua công khai;
d) Đã thực hiện việc mua cổ phiếu quỹ trong vòng sáu (06) tháng, trừ các trường hợp sau: mua lại cổ phiếu theo Điều 90 Luật doanh nghiệp, mua lại cổ phần lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
đ) Mua cổ phiếu quỹ và bán cổ phiếu quỹ trong cùng một đợt;
e) Không đáp ứng quy định tại điểm d khoản 2 Điều này hoặc đang trong tình trạng cảnh báo theo quy định của pháp luật về các chỉ tiêu an toàn tài chính.
9. Trừ trường hợp việc mua lại được thực hiện theo tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông hoặc trường hợp công ty thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, công ty không được mua cổ phiếu quỹ từ các đối tượng sau:
a) Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành và người liên quan;
b) Người sở hữu cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty quản lý quỹ;
c) Cổ đông lớn theo quy định tại Luật chứng khoán.
Quy định tại điểm a và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty quản lý quỹ có cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu theo phương thức khớp lệnh.
10. Công ty quản lý quỹ được bán cổ phiếu quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cổ phiếu quỹ chỉ được bán sau sáu (06) tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua cổ phiếu quỹ gần nhất, trừ trường hợp cổ phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động trong công ty;
b) Có quyết định của hội đồng quản trị thông qua phương án bán, trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá;
c) Trường hợp bán cổ phiếu quỹ theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp bán cổ phiếu quỹ có ưu đãi cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 9 Điều này, phải được đại hội đồng cổ đông thông qua, các đối tượng nêu trên không được tham gia biểu quyết.
11. Việc sử dụng cổ phiếu quỹ để chia cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho người lao động phải được đại hội đồng cổ đông thông qua và công ty quản lý quỹ bảo đảm có đủ nguồn vốn đối ứng từ nguồn vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét từ các nguồn sau đây:
a) Thặng dư vốn;
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty mẹ thì công ty phải bảo đảm đủ nguồn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của mình trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
12. Trình tự, thủ tục báo cáo việc bán cổ phiếu quỹ, sử dụng cổ phiếu quỹ để chia cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho người lao đông thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều này.
Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 212/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 05/12/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 95 đến số 96
- Ngày hiệu lực: 01/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 4. Điều kiện về năng lực tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn
- Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ
- Điều 6. Trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 7. Tên, điều lệ, nguyên tắc quản trị công ty quản lý quỹ
- Điều 8. Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát
- Điều 9. Kiểm toán nội bộ
- Điều 10. Kiểm soát nội bộ
- Điều 11. Cơ cấu tổ chức
- Điều 12. Văn phòng đại diện
- Điều 13. Chi nhánh
- Điều 14. Thay đổi tên công ty, trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, trụ sở văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật
- Điều 15. Tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ
- Điều 16. Giao dịch và các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
- Điều 17. Quy định chung về hợp nhất, sáp nhập công ty quản lý quỹ
- Điều 18. Trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập
- Điều 19. Trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình công ty
- Điều 20. Quy định chung về giải thể công ty quản lý quỹ
- Điều 21. Trình tự giải thể, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ
- Điều 22. Điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ công ty quản lý quỹ
- Điều 23. Cổ phiếu quỹ
- Điều 24. Quy định chung về trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
- Điều 25. Hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ và nhân viên của công ty quản lý quỹ
- Điều 26. Ủy quyền hoạt động
- Điều 27. Chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác và thay thế công ty quản lý quỹ
- Điều 28. Lập quỹ, giải thể quỹ theo pháp luật nước ngoài
- Điều 29. Lập quỹ, quản lý quỹ theo pháp luật Việt Nam
- Điều 30. Quản lý danh mục đầu tư và hợp đồng quản lý đầu tư
- Điều 31. Chính sách đầu tư
- Điều 32. Thực hiện đầu tư
- Điều 33. Lưu ký, quản lý tài sản của khách hàng ủy thác danh mục
- Điều 34. Nhận và hoàn trả tài sản cho khách hàng
- Điều 35. Tư vấn đầu tư chứng khoán
- Điều 36. Quy định về nghiệp vụ tư vấn đầu tư của công ty quản lý quỹ
- Điều 37. Bổ sung nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán