Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 13 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 545/TTr-SNV ngày 07 tháng 10 năm 2014 về việc ban hành Quyết định quy định chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau: Quyết định số 1338/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2007 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái; Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi bổ sung Quyết định số 1338/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2007 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái; Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2011 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015”; Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2013 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2011 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án “ Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015”; Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 23/6/2011 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH THU HÚT, ĐÀO TẠO CÁN BỘ KHOA HỌC, CÁN BỘ QUẢN LÝ; HỖ TRỢ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, HỌC SINH, SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2014-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2014 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Chính sách thu hút cán bộ có trình độ đại học, sau đại học thuộc lĩnh vực y tế
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng: tiến sĩ, chuyên khoa II, thạc sĩ, chuyên khoa I; bác sỹ nội trú; bác sỹ, dược sỹ đại học tốt nghiệp hệ chính quy (diện tự thi đỗ hoặc tuyển thẳng) cam kết về công tác từ 05 năm trở lên được xét tuyển vào công tác tại các cơ quan y tế nhà nước, Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế của tỉnh Yên Bái.
2. Mức hỗ trợ một lần như sau:
a) Tiến sĩ, chuyên khoa II: 140 triệu đồng/người;
b) Thạc sĩ, chuyên khoa I: 85 triệu đồng/người;
c) Bác sỹ nội trú: 115 triệu đồng/người;
d) Bác sỹ: 70 triệu đồng/người;
đ) Dược sỹ đại học 55 triệu đồng/người.
3. Các đối tượng trên ngoài được hưởng chính sách hỗ trợ một lần nếu về công tác từ 05 năm trở lên tại các cơ quan y tế nhà nước thuộc huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải hoặc công tác trong các chuyên khoa Lao, Phong, Tâm thần, Ung bướu, Pháp y, Truyền nhiễm tuyến tỉnh, tuyến huyện được hỗ trợ thêm 70 triệu đồng/người; sinh viên đại học y, dược nếu tốt nghiệp loại khá được hỗ trợ thêm 15 triệu đồng/người, loại giỏi 20 triệu đồng/người, loại xuất sắc 25 triệu đồng/người.
Điều 2. Chính sách thu hút cán bộ có trình độ đại học, sau đại học thuộc các lĩnh vực khác
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng: tiến sĩ, thạc sĩ, sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại xuất sắc cam kết về công tác từ 05 năm trở lên được xét tuyển đặc cách vào các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái.
2. Mức hỗ trợ một lần như sau:
a) Tiến sĩ: 100 triệu đồng/người;
b) Thạc sĩ: 70 triệu đồng/người;
c) Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại xuất sắc: 50 triệu đồng/người.
Điều 3. Chính sách thu hút cán bộ có trình độ đại học, sau đại học đối với người dân tộc thiểu số
Người dân tộc thiểu số có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái được xét tuyển đặc cách vào các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái; được hưởng chính sách thu hút đối với thạc sĩ, tiến sĩ.
Đối tượng trong diện tỉnh thu hút tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 của Quy định này, ngoài được hưởng chính sách thu hút của tỉnh, nếu đủ điều kiện theo quy định thì được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ khác theo Hướng dẫn của Trung ương để thực hiện Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 4. Chính sách luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Các đối tượng: bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên (đã được cấp chứng chỉ hành nghề) thực hiện luân phiên có thời hạn được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ đặc thù và các chính sách đãi ngộ khác theo Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trong khi chờ trung ương cấp kinh phí, được tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy định tại Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ đào tạo thuộc lĩnh vực y tế
Lĩnh vực Y tế được hỗ trợ một lần như sau:
1. Tiến sĩ, chuyên khoa II: 140 triệu đồng/người/khóa học;
2. Thạc sĩ, chuyên khoa I: 85 triệu đồng/người/khóa học;
3. Chuyên khoa định hướng (sơ bộ); kỹ thuật y học chuyên sâu, chuyển giao gói kỹ thuật, đào tạo lại thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên được hỗ trợ 100% học phí (hoặc chi phí đào tạo) theo mức thu của cơ sở đào tạo và được hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại bằng 1, 5 triệu đồng/người/tháng học trong thời gian đào tạo thực tế theo quy định.
4. Bác sỹ theo hợp đồng hệ chính quy liên kết theo địa chỉ sử dụng được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo theo hợp đồng với cơ sở đào tạo (không gồm học phí) trong thời gian đào tạo thực tế theo quy định.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ đào tạo thuộc lĩnh vực khác và ưu tiên khác
1. Đào tạo cán bộ trẻ có trình độ sau đại học giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 (Đề án số 08-ĐA/TU của Tỉnh ủy Yên Bái); đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ một lần như sau:
a) Tiến sĩ: 140 triệu đồng/người/khóa học;
b) Thạc sĩ: 85 triệu đồng/người/khóa học;
c) Viên chức quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước được hỗ trợ tương ứng bằng 50% mức hỗ trợ theo từng loại hình đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ nêu trên.
2. Đào tạo cán bộ chủ chốt và dự nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012-2020 (Đề án số 11- ĐA/TU của Tỉnh ủy Yên Bái)
a) Đối tượng: Cán bộ chủ chốt và quy hoạch cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn có khả năng theo học đại học và được cấp ủy lựa chọn, xét cử đi đào tạo.
b) Chính sách thực hiện đào tạo: Kinh phí đào tạo thực hiện theo Kế hoạch đào tạo hàng năm được cơ quan có thẩm quyền bố trí trong dự toán ngân sách đảng tỉnh hàng năm.
3. Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái học hệ chính quy tại Trường cao đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh Yên Bái, được hỗ trợ hàng tháng 400.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học.
4. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, đào tạo chuyên môn về y tế theo quy định này, ngoài được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo theo quy định như trên, còn được hỗ trợ thêm một lần bằng 5% mức hỗ trợ tương ứng theo từng đối tượng.
1. Cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, đào tạo chuyên môn về y tế theo quy định này, ngoài được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo trực tiếp cho người học nêu trên, còn được hỗ trợ thêm một lần bằng 5% mức hỗ trợ đào tạo tương ứng theo từng đối tượng (nếu là cán bộ nữ chỉ được hưởng một lần mức hỗ trợ 5%).
2. Sinh viên người dân tộc thiểu số của tỉnh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh đi học đại học tại các cơ sở đào tạo công lập trong và ngoài tỉnh, được hỗ trợ 400.000 đồng/người/tháng đối với học trong tỉnh; 500.000 đồng/người/tháng đối với học ngoài tỉnh. Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học.
Nếu đã được hưởng chế độ cử tuyển theo Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, chính sách hỗ trợ chi phí học tập theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, thì không được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh.
3. Học sinh người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải được hỗ trợ 200.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định, nhưng không quá 09 tháng/năm học.
Nếu đã được hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách hỗ trợ học bổng học sinh dân tộc nội trú theo Thông tư số 109/2009/TTLT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, chế độ đối với học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ thì không được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh.
1. Điều kiện được hưởng chính sách thu hút:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Có trong danh mục lĩnh vực thu hút và kế hoạch thu hút được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm;
h) Có bản cam kết công tác tại tỉnh Yên Bái từ 5 năm trở lên; chấp hành sự điều động, phân công công tác của các cơ quan có thẩm quyền, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được phân công; cam kết hoàn trả toàn bộ kinh phí thu hút đã được hỗ trợ theo các quy định tại chính sách này.
2. Quyền lợi của người được hưởng chính sách thu hút: Được hưởng quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và chế độ ưu đãi quy định tại quy định này.
3. Nghĩa vụ của người được hưởng chính sách thu hút:
a) Phải đến cơ quan, đơn vị nhận việc trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định tiếp nhận, tuyển dụng (trừ trường hợp trong quyết định tiếp nhận, tuyển dụng có quy định thời hạn khác). Nếu quá thời gian quy định mà không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tiếp nhận, tuyển dụng. Trường hợp không đến nhận việc đúng hạn có lý do chính đáng thì trước khi hết hạn phải làm đơn xin gia hạn gửi cơ quan tiếp nhận, xem xét gia hạn tiếp nhận với thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao tại cơ quan, đơn vị được tiếp nhận, tuyển dụng trong thời gian ít nhất từ 05 năm trở lên, trong thời gian này không giải quyết chuyển công tác theo nguyện vọng của cá nhân.
c) Trong thời gian cam kết làm việc nhưng tự ý bỏ việc; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; không thực hiện đúng sự phân công, bố trí công tác của cơ quan, đơn vị; chuyển công tác không được phép của cơ quan có thẩm quyền thì người được hưởng chính sách thu hút phải chịu trách nhiệm hoàn trả một lần kinh phí thu hút đã được hưởng theo quy định. Thời gian hoàn trả chậm nhất 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bồi hoàn kinh phí của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng kế hoạch thu hút cán bộ, công chức, viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; công khai kế hoạch thu hút công chức, viên chức;
b) Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với công chức, viên chức;
c) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức;
d) Thực hiện việc tuyển dụng công chức, viên chức theo phân công, phân cấp; đề xuất với cơ quan quản lý công chức, viên chức, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức theo quy định;
e) Đánh giá công chức, viên chức theo quy định;
g) Thực hiện khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
h) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
i ) Thống kê và báo cáo cơ quan quản lý công chức, viên chức cấp trên về tình hình đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
k) Tạo điều kiện để công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
l) Bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho người được hưởng chính sách thu hút; thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ kịp thời, đầy đủ theo đúng chính sách của tỉnh;
m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
5. Quy trình, hồ sơ và phương thức thanh toán kinh phí thu hút
a) Quy trình: Đối tượng có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của quy định này nộp hồ sơ đăng ký tuyển dụng tại Ban Tổ chức tỉnh ủy (vào công tác tại các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể), tại Sở Nội vụ (vào công tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước).
b) Hồ sơ gồm: Sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy định) có xác nhận của cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp photo có chứng thực theo quy định; Đơn xin tuyển dụng; Giấy khám sức khỏe; Bản cam kết phục vụ công tác tại tỉnh Yên Bái; Văn bản đề nghị cho đối tượng được hưởng chính sách của cơ quan quản lý trực tiếp; Quyết định tiếp nhận, tuyển dụng của cấp có thẩm quyền.
c) Phương thức thanh toán: Kinh phí hỗ trợ được chi trả thanh toán một lần trực tiếp cho đối tượng thu hút
Thực hiện theo Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg.
Đối với người hành nghề đi luân phiên từ các Bệnh viện tuyến Trung ương về tỉnh Yên Bái: các bệnh viện của tỉnh Yên Bái chi trả phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật cho người hàng nghề đi luân phiên theo quy định.
Đối với người hành nghề được cử đi luân phiên trong địa bàn tỉnh: Cơ quan cử người đi luân phiên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chi trả trợ cấp cho người đi luân phiên bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Cơ quan nhận người đi luân phiên chi trả phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật thủ thuật cho cán bộ luân phiên theo quy định.
1. Điều kiện để cử đi đào tạo và hưởng chính sách:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo phải có trong kế hoạch đào tạo hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao và nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các quy định của cơ sở đào tạo, địa phương, đơn vị nơi công tác.
c) Đối với đào tạo sau đại học đối với ngành y tế được cử đi đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên ngành. Đối với các ngành khác phải có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên; nếu thời gian công tác từ đủ 03 (ba) năm đến dưới 05 (năm) năm thì phải có đủ 02 (hai) năm liền đạt danh hiệu thi đua từ chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên; chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo; có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ. Riêng đối với đào tạo thạc sĩ phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy (đối với cán bộ là người dân tộc thiểu số có thể dùng bằng tốt nghiệp đại học hệ tại chức hoặc chuyên tu).
d) Đối với đào tạo cán bộ chủ chốt và dự nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn của tỉnh Yên Bái, cán bộ đương chức phải còn ít nhất 10 năm công tác, đối với cán bộ trong diện quy hoạch phải còn ít nhất 15 năm công tác mới cử đi dự tuyển đào tạo (mốc thời gian trên được tính tại thời điểm địa phương cử đi dự tuyển đào tạo).
đ) Cam kết làm việc, thực hiện nhiệm vụ tại tỉnh Yên Bái sau khi tốt nghiệp trong thời gian gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo (đối với người học theo trình độ cao đẳng, trình độ đại học); tối thiểu gấp 3 (ba) lần thời gian đào tạo đối với người học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ); đồng thời cam kết hoàn trả toàn bộ kinh phí đào tạo đã được hỗ trợ theo các quy định của quy định này.
2. Quyền lợi của người được hưởng chính sách đào tạo:
a) Được cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ bố trí thời gian và tạo điều kiện thuận lợi để đi học;
b) Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng các chế độ chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức trong thời gian đào tạo theo quy định hiện hành của nhà nước;
d) Được biểu dương, khen thưởng khi đạt kết quả xuất sắc trong học tập. Đối với học viên tốt nghiệp thạc sĩ loại xuất sắc, nếu có nguyện vọng có thể xem xét tiếp tục hỗ trợ kinh phí để làm luận án tiến sĩ theo quy định;
đ) Được xem xét bố trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ và giải quyết các kiến nghị liên quan đến vị trí công tác trong cơ quan, đơn vị.
3. Nghĩa vụ của người được hưởng chính sách đào tạo:
a) Ký cam kết đào tạo và thực hiện nghiêm cam kết đào tạo đã ký;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công công tác của cơ quan quản lý trực tiếp, của cơ quan có thẩm quyền sau khi hoàn thành khóa học;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định của cơ sở đào tạo;
d) Tích cực học tập, nghiên cứu để đạt kết quả cao nhất, tốt nghiệp đúng thời gian quy định;
đ) Không được tham gia các thỏa thuận hoặc giao dịch dân sự khác gây ảnh hưởng đến cam kết đào tạo;
e) Kết thúc mỗi năm học phải báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu, bằng văn bản với cơ quan quản lý cán bộ. Đồng ý để cơ quan chức năng công bố công khai kết quả học tập, việc chấp hành các nội quy, quy định của cơ sở đào tạo và cam kết đào tạo;
g) Cán bộ, công chức, viên chức sau khi nhận hỗ trợ, tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, chuyển công tác không được phép của cơ quan có thẩm quyền, không thực hiện đúng sự phân công, bố trí công tác của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp thì phải chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đào tạo đã được hưởng theo quy định hiện hành. Thời gian hoàn trả chậm nhất 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bồi hoàn kinh phí của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo phải có trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm chuyên môn, chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
c) Bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo, bảo đảm hiệu quả;
d) Bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho người được hưởng chính sách; chi trả kinh phí hỗ trợ kịp thời, đầy đủ theo đúng chính sách của tỉnh;
đ) Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chính sách thu hút nhưng vi phạm cam kết.
5. Quy trình, hồ sơ và phương thức thanh toán kinh phí đào tạo đại học, sau đại học:
a) Quy trình:
Đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức xây dựng kế hoạch đào tạo theo Đề án số 08- ĐA/TU ngày 05/12/2012 của Tỉnh ủy Yên Bái về đào tạo cán bộ trẻ có trình độ sau đại học; Đề án số 11- ĐA/TU ngày 19/6/2013 của Tỉnh ủy Yên Bái về đào tạo cán bộ chủ chốt và dự nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2020 gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp.
Đi đào tạo sau đại học lĩnh vực y tế do Sở Y tế xây dựng; đào tạo liên kết đại học theo địa chỉ do Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng gửi Sở Nội vụ tổng hợp trong tháng 7 hàng năm để xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đơn vị chủ quản gửi hồ sơ thụ hưởng chính sách của cán bộ, công chức, viên chức đến Sở Nội vụ và Sở Tài chính để thẩm định trình UBND tỉnh cấp kinh phí và trực tiếp chi trả chế độ cho cán bộ theo quy định này.
b) Hồ sơ hưởng chính sách gồm:
Cán bộ được hưởng chính sách làm 3 bộ hồ sơ, nộp tại Sở chủ quản, hồ sơ gồm: Bản photo bằng tốt nghiệp chuyên ngành được cử đi đào tạo có chứng thực, hoặc Chứng chỉ, hoặc Chứng nhận tốt nghiệp khóa học (riêng cán bộ đào tạo dài hạn cho phép nộp bổ sung khi nhận hỗ trợ lần cuối); Quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền; Đơn xin hỗ trợ kinh phí đào tạo; Bản cam kết thực hiện chính sách theo quy định của quy định này.
c) Phương thức thanh toán:
Thanh toán lần đầu: 50% mức hỗ trợ khi có quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền.
Thanh toán lần hai: 50% số kinh phí còn lại sau khi được công nhận tốt nghiệp và đảm bảo đủ các điều kiện quy định của chính sách này.
Đối với cán bộ Y tế đào tạo ngắn hạn thời gian đào tạo dưới 1 năm thanh toán một lần sau khi kết thúc khóa học; thời gian đào tạo trên 1 năm thanh toán 2 lần, lần đầu: 50% mức hỗ trợ khi có quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền, lần hai: thanh toán 50% số kinh phí còn lại sau khi được công nhận tốt nghiệp.
1. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo đặc thù
a) Có trong kế hoạch đào tạo hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Có quyết định trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
c) Có bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đào tạo;
d) Có xác nhận hộ nghèo, cận nghèo của cấp có thẩm quyền; có kế hoạch học tập của cơ sở đào tạo hàng năm đối với sinh viên.
2. Quy trình, hồ sơ, phương thức thanh toán:
a) Quy trình
Đối với cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số thực hiện tương tự như đối tượng hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học.
Đối với sinh viên học đại học trong và ngoài tỉnh và học sinh, sinh viên học tại Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch tỉnh Yên Bái; học sinh người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải: hàng năm các đơn vị liên quan chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo các đối tượng trên gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của đơn vị quản lý; kế hoạch đào tạo hàng năm; danh sách học sinh, sinh viên.
c) Phương thức thanh toán: Thanh toán theo năm học hoặc thanh toán theo từng tháng theo thỏa thuận.
1. Tổng dự toán kinh phí: 89.921 triệu đồng, chia ra:
- Ngân sách tỉnh, huyện: 70.455 triệu đồng;
- Ngân sách đảng tỉnh (Đề án 11): 19.466 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo)
2. Quản lý, sử dụng kinh phí: Kinh phí thực hiện chính sách được bố trí trong cân đối của ngân sách địa phương. Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập kế hoạch và nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách thu hút, đào tạo cán bộ của đơn vị, địa phương mình theo yêu cầu của quy định này, gửi về Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định để phối hợp với Sở Tài chính để báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định. Việc lập, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách thu hút, đào tạo cán bộ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và những quy định tại Quy định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút, đào tạo cán bộ; tổng hợp nhu cầu thu hút, đào tạo cán bộ hàng năm trong phạm vi toàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Đề xuất tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực, chuyên ngành thu hút, đào tạo hàng năm cho phù hợp với yêu cầu thực tế để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước.
4. Tiếp nhận hồ sơ các đối tượng thu hút có nhu cầu công tác tại các cơ quan khối Nhà nước, báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu về các đơn vị khối Nhà nước thực hiện quy trình tuyển dụng, quản lý và sử dụng.
5. Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ của các cơ quan khối Nhà nước theo định kỳ và theo yêu cầu của tỉnh.
6. Tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung chỉ tiêu biên chế sự nghiệp (nếu có); sửa đổi, bổ sung chính sách phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách thu hút, đào tạo cán bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 14. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
1. Hàng năm chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị xây dựng, tổng hợp kế hoạch thu hút, đào tạo cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thống kê, thẩm định, tổng hợp đối tượng đủ điều kiện được hưởng chính sách thu hút, đào tạo của các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể.
3. Tiếp nhận hồ sơ các đối tượng thu hút có nhu cầu công tác tại các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy giao chỉ tiêu về các đơn vị khối Đảng, Đoàn thể để thực hiện quy trình tuyển dụng, quản lý và sử dụng.
4. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu, hút, đào tạo theo quy định, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, gửi Sở Nội vụ.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí, phân bổ và đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách theo lộ trình hàng năm.
2. Hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục lập dự toán, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo đảm thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài chính đảm bảo kinh phí từ ngân sách địa phương và lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện chính sách theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực Y tế.
2. Chịu trách nhiệm tiếp tục chi trả kinh phí hỗ trợ đào tạo và thu hút cho cán bộ đã và đang được thụ hưởng chính sách thuộc Đề án Phát triển nguồn nhân lực Y tế tỉnh Yên Bái.
3. Quyết định cử cán bộ đi đào tạo theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quy định hiện hành.
4. Tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn kinh phí và trực tiếp chi trả cho các đối tượng được hưởng theo đúng quy định của Luật Ngân sách; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất, giải quyết kịp thời những vi phạm chính sách.
5. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên có thời hạn của địa phương.
6. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện nhiệm vụ luân phiên có thời hạn, người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
7. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tổ chức cá nhân có thành tích trong thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút, đào tạo cán bộ của tỉnh Yên Bái tới các đơn vị trực thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Hàng năm tổng hợp xây dựng kế hoạch, kinh phí đào tạo cao đẳng, đại học (bao gồm cả đại học liên kết theo địa chỉ), đào tạo sau đại học của toàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của tỉnh.
1. Hàng năm xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý phù hợp với vị trí, chức năng nhiệm vụ, biên chế được giao, gửi cơ quan chức năng để tổng hợp.
2. Thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện chính sách này tới tất cả các cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
3. Thực hiện quy trình tuyển dụng, quản lý, sử dụng các đối tượng thu hút do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Báo cáo đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, xây dựng kế hoạch quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý để đào tạo.
5. Thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí thu hút, đào tạo cán bộ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan truyền thông, truyền hình
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền nội dung chính sách tới nhân dân các dân tộc trong tỉnh tạo sự đồng thuận để chính sách của tỉnh thực hiện có hiệu quả.
1. Chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo theo quy định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2014 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Đối với các trường hợp là đối tượng thu hút của tỉnh (không thuộc lĩnh vực Y tế) có Quyết định tuyển dụng trước ngày 01 tháng 08 năm 2014 chưa được hưởng chính sách của tỉnh thì Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ đến ngày 30 tháng 11 năm 2014 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ như sau: Tiến sĩ 50 triệu đồng; thạc sĩ 45 triệu đồng; sinh viên tốt nghiệp loại giỏi 15 triệu đồng; sinh viên tốt nghiệp loại khá 10 triệu đồng.
Đối với các trường hợp đang được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hỗ trợ trước đây của tỉnh, nay đã bị bãi bỏ theo quy định này, nếu đến thời điểm chính sách này có hiệu lực thi hành mà chưa tốt nghiệp, thì trong thời gian đào tạo theo quy định vẫn tiếp tục được hưởng bằng mức hỗ trợ trước đây đã được nhận cho đến khi tốt nghiệp: Đại học 540.000 đồng/ tháng; Tiến sỹ, Thạc sỹ: 1.000.000 đồng/tháng.
Trường hợp người được cử đi đào tạo thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo quy định này mà thời gian đào tạo theo quy định đến hết năm 2016 chưa kết thúc, thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo quy định này cho đến khi tốt nghiệp.
2. Các quy định, chính sách hiện hành tại các văn bản pháp luật khác liên quan đến thu hút, đào tạo cán bộ không nêu tại văn bản này được thực hiện theo đúng quy định hiện hành tại các văn bản đó. Đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau của chính sách này thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ cao nhất. Trường hợp người vừa thuộc đối tượng áp dụng của chính sách hỗ trợ theo quy định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác, thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
3. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể danh mục lĩnh vực, chuyên ngành thu hút, đào tạo sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Việc thu hút, tuyển dụng, cử cán bộ đi đào tạo của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định này phải trên cơ sở có trong kế hoạch và dự toán kinh phí thu hút, đào tạo hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Đối tượng thu hút, đào tạo vi phạm cam kết, bị đuổi học, tự ý bỏ học, bỏ việc, không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan có thẩm quyền thì phải bồi thường một lần kinh phí thu hút, đào tạo theo quy định. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 1338/2007/QĐ-UBND về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 20/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1338/2007/QĐ-UBND về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 5Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 6Quyết định 21/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Quyết định 1537/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án đào tạo tin học và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015”
- 9Quyết định 1655/2005/QĐ-UBND về chính sách thu hút những người đã được đào tạo có chuyên môn phù hợp về công tác tại xã, phường, thị trấn tỉnh Ninh Bình
- 10Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020
- 11Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ bảo vệ rừng; cán bộ tăng cường đối với xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Tam Đường và thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010-2015
- 12Hướng dẫn 11/HD-SNV-STC năm 2015 về thanh toán chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 13Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 14Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 15Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Đắk Nông từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021
- 16Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 17Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 1338/2007/QĐ-UBND về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 20/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1338/2007/QĐ-UBND về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 21/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015”
- 6Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 7Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 8Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 9Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 10Luật viên chức 2010
- 11Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 12Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 13Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 14Quyết định 12/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 36/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1537/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án đào tạo tin học và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 18Quyết định 66/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kết luận 86-KL/TW về thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016
- 21Quyết định 1655/2005/QĐ-UBND về chính sách thu hút những người đã được đào tạo có chuyên môn phù hợp về công tác tại xã, phường, thị trấn tỉnh Ninh Bình
- 22Thông tư 18/2014/TT-BYT hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 23Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020
- 24Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ bảo vệ rừng; cán bộ tăng cường đối với xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Tam Đường và thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010-2015
- 25Hướng dẫn 11/HD-SNV-STC năm 2015 về thanh toán chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 26Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 27Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Đắk Nông từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016
- Số hiệu: 24/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra