Mục 3 Chương 4 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2011/BCT về an toàn trong khai thác than hầm lò do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
MỤC 3. PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ VẬN TẢI MỎ
1. Thiết kế chế tạo phương tiện, thiết bị vận tải mỏ cũng như các phương tiện, thiết bị vận tải mới, nhập ngoại lần đầu được đưa vào sử dụng trong hầm lò phải được Cơ quan quản lý an toàn Bộ Công Thương thẩm định, kiểm tra về kỹ thuật an toàn.
2. Việc sử dụng thiết bị vận tải có truyền động bằng động cơ diezel trong hầm lò phải được cơ quan quản lý an toàn Bộ Công Thương chấp thuận lần đầu đưa vào áp dụng và cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt. Động cơ diezen sử dụng trong hầm lò phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Được trang bị thiết bị đo, báo hàm lượng khí CH4 và đo nhiệt độ tự động, có cấu tạo phòng nổ phù hợp khi chạy trong các đường lò có khí, bụi nổ;
b) Khí thải của động cơ diezen không làm thay đổi thành phần không khí trong hầm lò được quy định tại Điều 41 của Quy chuẩn này.
3. Trên đường ray nối gara đầu tàu với giếng, phải đặt barie (rào chắn) thường xuyên đóng.
4. Chỉ được phép lắp đặt gara tạm thời trên đoạn đường ray cụt chuyên dùng để sửa chữa đầu tàu ngoài mặt bằng mỏ cách miệng giếng tối thiểu là 30m.
5. Cho phép sử dụng tời có tốc độ 1m/s để dồn dịch và kéo goòng trong lò bằng có độ dốc đến 0,05.
6. Để vận chuyển thiết bị, vật liệu, đất đá thải từ nơi sửa chữa và chống xén trong lò có góc dốc đến 300, có thể sử dụng tời với các điều kiện sau:
a) Đường kính của cáp không được nhỏ hơn 20 lần đường kính của tang, cho phép quấn nhiều lớp cáp trên tang;
b) Tốc độ chuyển dịch trung bình của cáp ở tang quấn không được vượt quá 1,8m/s;
c) Tời phải có hai phanh hãm, một trong hai phanh phải tác động lên tang. Từng phanh phải đảm bảo khi ở trạng thái hãm của bộ truyền động, mômen hãm không nhỏ hơn 2 lần mô men cản tĩnh.
Đối với những tời mới chế tạo cho mục đích sử dụng trên, phanh hãm phải đóng tự động khi mất điện.
7. Tất cả các phương tiện vận chuyển người trong hầm lò, những thiết bị bảo vệ và an toàn (phanh hãm, phanh dù, rào chắn, hãm bảo hiểm) cũng như các cơ cấu nối móc và móc khi chế tạo mới phải theo thiết kế do đơn vị được phép chế tạo lập.
1. Khổ rộng của đường ray không được lớn hơn 4mm và nhỏ hơn 2mm so với cương cự quy định.
2. Cấm sử dụng đường ray trong trường hợp:
a) Độ mòn của đỉnh ray theo phương thẳng đứng (lớn hơn 12mm đối với ray mã hiệu P24; 16mm đối với ray P33 và 20mm đối với ray P38 hoặc các mã hiệu tương đương) vượt quá giới hạn an toàn cho phép theo quy định hiện hành, cũng như khi mép ngoài bánh xe chạm vào mũ các đinh ốc, khi có những vết nứt dọc và ngang trong ray, tróc vỡ đỉnh ray, bong đế chân ray và các khuyết tật khác có thể làm đoàn tàu trật bánh;
b) Độ lệch của ray so với tim đường tại những vị trí nối lớn hơn 50mm trên chiều dài đường đến 8m.
3. Cấm sử dụng ghi trong trường hợp:
a) Lưỡi ghi định hướng bị chệch, sứt mẻ, cong theo chiều ngang và dọc;
b) Tay ghi bị tách ra;
c) Ghi khi đóng có khe hở lớn hơn 4mm giữa lưỡi ghi và ray khung;
d) Không có định vị các vị trí chuyển dịch ghi bằng chốt định vị hoặc cơ cấu khác;
e) Rãnh để kéo bộ truyền động chuyển ghi để hở.
4. Các bộ truyền động chuyển ghi trên đường ray phải đặt về phía người đi lại đảm bảo khoảng cách tối thiểu là 0,7m từ phần nhô ra nhiều nhất của bộ truyền động đến cạnh của đoàn tàu.
5. Khoảng cách từ bộ truyền động đến vì chống lò phải đảm bảo thuận tiện cho việc lắp đặt, xem xét, kiểm tra và sửa chữa.
6. Khi chiều rộng của lò không đủ, các bộ truyền động chuyển ghi phải đặt trong cúp.
7. Đường ray và trang bị của đường, rãnh, máng thoát nước, các bộ chuyển ghi, tín hiệu và dấu hiệu chỉ đường, các khoảng trống và lối người đi trong lò bằng và lò nghiêng vận tải bằng goòng, cũng như lưới tiếp xúc vận tải bằng đầu tàu điện phải được Quản đốc hoặc người được thay thế (Phụ trách cơ điện phân xưởng) kiểm tra ít nhất một lần trong tháng và Tổ trưởng đường sắt ít nhất hai lần trong tháng. Khi xem xét, kiểm tra phải đo cương cự đường và chênh lệch độ cao giữa các ray.
8. Ít nhất 1 lần trong năm, phải kiểm tra độ mòn của các ray và tiến hành đo trắc dọc các đường ray. Thời gian kiểm tra do Giám đốc điều hành mỏ quyết định. Các kết quả đo trắc dọc phải được Phòng Trắc địa mỏ ghi chép.
9. Phải có sơ đồ vận tải bằng goòng được Giám đốc điều hành mỏ phê duyệt. Trên sơ đồ này phải chỉ rõ: Chiều dài của đường vận tải và các nhánh, sức chứa của các nhánh, các bộ chuyển ghi và những hình thức vận tải bằng goòng trên tất cả các lò.
10. Người lao động và cán bộ kỹ thuật của phân xưởng vận tải hầm lò phải được phổ biến và hiểu biết sơ đồ vận tải trên.
Điều 70. Vận tải bằng tàu điện
1. Các lò bằng vận tải bằng đầu tàu điện phải có độ dốc tối đa là 0,005; Trường hợp điều kiện địa chất mỏ không cho phép, có thể tăng độ dốc đến 0,05, nhưng việc vận tải kéo phải thực hiện theo thiết kế kèm theo những giải pháp đảm bảo vận chuyển người và hàng an toàn do cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khoảng cách hãm an toàn trên đường ray của đoàn tàu ở độ dốc lớn nhất (bất lợi nhất) tối đa là 40m khi vận tải hàng, và 20m khi vận chuyển người; Trong các đường lò thẳng, tiết diện ổn định và không có người đi lại, cho phép tăng khoảng cách hãm an toàn khi vận chuyển hàng theo thiết kế được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trong thời gian vận chuyển, đầu tàu phải ở phía trước đoàn tàu. Cho phép đầu tàu ở phía cuối đoàn tàu để thực hiện các thao tác dồn dịch trong phạm vi chiều dài tối đa là 300m với tốc độ chuyển động 2m/s.
4. Cho phép đẩy đoàn goòng vào gương khi đào lò chuẩn bị một đường xe ở khoảng cách tối đa là 400m.
5. Goòng cuối cùng phải treo đèn đỏ khi đoàn tàu chạy. Trường hợp đầu tàu chạy độc lập, đèn đỏ phải treo ở phía sau theo hướng chuyển động của đầu tàu.
6. Cấm chạy các tàu điện ắc quy không có nắp trên buồng lái cũng như kéo các tàu đó khi có người trong buồng lái trên những đoạn đường dưới dây tiếp xúc có điện.
7. Khoảng cách theo chiều cao giữa thiết bị rót tải và đầu tàu không có nắp che buồng lái tối thiểu là 0,4m. Trường hợp đầu tàu có nắp che buồng lái hoặc chạy dưới thiết bị rót tải không có thợ lái trong buồng lái (điều khiển từ xa hoặc điều khiển tự động đầu tàu) hoặc đầu tàu không chạy qua dưới cửa rót tải, khoảng cách giữa thiết bị rót tải và đoàn tàu được quy định theo lý lịch máy.
8. Cấm vận hành đầu tàu trong các trường hợp sau:
a) Đầu đấm trục trặc;
b) Các cơ cấu nối móc trục trặc;
c) Phanh trục trặc hoặc không được điều chỉnh trước;
d) Cơ cấu rải cát bị trục trặc, không có cát trong thùng (trừ các đầu tàu có trọng lượng bám dính đến 20KN);
e) Các đèn pha không sáng hoặc bị trục trặc;
g) Thiết bị báo tín hiệu bị trục trặc;
h) Vi phạm tính an toàn nổ của các thiết bị trên đầu tàu;
i) Chiều dày guốc phanh bị mòn hơn 2/3 và đai vành bánh bị cán dẹt hơn 10mm;
k) Thùng ắc quy của đầu tàu điện không được đậy nắp kín hoặc cơ cấu khoá liên động bị trục trặc;
l) Trục trặc thiết bị điện, cơ cấu khoá liên động và phương tiện bảo vệ.
9. Chỉ được phép điều khiển đầu tàu từ trong buồng lái, thợ lái không được ra khỏi buồng lái khi tàu đang chạy, không được giao cho người khác điều khiển tàu và tháo móc đầu tàu với đoàn goòng bằng tay từ buồng lái.
10. Đối với đầu tàu được trang bị điều khiển từ xa, cho phép điều khiển từ xa chất tải vào goòng ở điểm chất tải và dỡ tải ở sân giếng khi đảm bảo có tín hiệu phòng ngừa bằng ánh sáng kết hợp với âm thanh.
11. Mỗi đầu tàu hoạt động phải được xem xét, kiểm tra thường xuyên theo lịch sau:
a) Hàng ca, do người lái tàu thực hiện khi nhận tàu;
b) Hàng ngày, do người trực sửa chữa cơ điện thực hiện;
c) Hàng tuần, do Quản đốc phân xưởng vận tải thực hiện;
d) Hàng quý, do Phó giám đốc cơ điện mỏ hoặc người được uỷ quyền thực hiện.
Kết quả xem xét, kiểm tra phải ghi vào sổ theo dõi riêng.
12. Hàng năm, đầu tầu phải được Hội đồng được thành lập theo quyết định của Giám đốc điều hành mỏ kiểm tra, xem xét, đánh giá. Kết quả kiểm tra kỹ thuật phải lập thành văn bản, trình Giám đốc điều hành mỏ phê duyệt.
Điều 71. Mạng dây tiếp xúc, nạp các bình ắc quy
1. Để vận tải bằng đầu tàu điện cần vẹt, cho phép sử dụng điện áp một chiều tối đa là 600V. Mạng dây tiếp xúc một chiều trong hầm lò phải được xây dựng và vận hành theo quy định hiện hành.
2. Trong các trạm chỉnh lưu và thiết bị nạp ắc quy tàu điện phải có bảo vệ ngắn mạch cho chỉnh lưu, biến áp và khởi hành cung cấp cho lưới tiếp xúc.
3. Khi vận tải bằng tàu điện cần vẹt, để giảm điện trở trên đường ray phải làm những "cầu nối điện” giữa các thanh ray.
4. Ở những khu vực nổ mìn điện trong hầm lò, các đường ray không dùng cho vận tải bằng đầu tàu điện cần vẹt phải được cách ly điện với ray dẫn điện ở hai điểm, cách nhau một khoảng bằng chiều dài lớn nhất của đoàn tàu.
5. Khoảng cách dây tiếp xúc đến ray
a) Chiều cao treo dây tiếp xúc tối thiểu là 2m tính từ đỉnh ray;
b) Trường hợp trong lò có luồng ngăn riêng dành cho người đi lại, chiều cao treo dây tiếp xúc tối thiểu là 1,8m;
c) Ở các khu vực ga người lên - xuống, chất dỡ tải, cũng như tại những nơi đường lò giao nhau có người đi lại, chiều cao treo dây tiếp xúc tối thiểu là 2m;
d) Trong sân giếng, ở khu vực người đi đến ga (trạm) chở người, chiều cao treo dây tiếp xúc tối thiểu là 2,2m, còn trong những phần lò còn lại của sân giếng tối thiểu là 2m từ đỉnh ray;
e) Trong phạm vi mặt bằng sân công nghiệp, phải treo dây tiếp xúc ở chiều cao tối thiểu là 2,2m từ đỉnh ray với điều kiện đường vận tải không cắt các đường xe cơ giới và người đi bộ.
6. Khoảng cách dây tiếp xúc đến vì chống
a) Tại những vị trí treo, khoảng cách từ dây tiếp xúc đến xà ngang vì chống tối thiểu là 0,2m;
b) Khoảng cách từ cần vẹt của đầu tàu điện đến vì chống tối thiểu là 0,2m.
7. Dây tiếp xúc trong ga và các vị trí giao nhau
a) Trong thời gian người lao động lên - xuống trong ca, dây tiếp xúc phải được cắt điện trên đoạn từ giếng đến ga chở người trong sân giếng;
b) Tại những vị trí giao nhau với các đường kể trên phải có các giải pháp treo dây tiếp xúc phù hợp để đảm bảo an toàn, được Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
8. Phân đoạn dây tiếp xúc
a) Mạng dây tiếp xúc phải được phân đoạn bằng máy cắt ở khoảng cách tối đa là 500m. Các máy cắt phân đoạn cũng phải được đặt ở tất cả các nhánh của mạng dây tiếp xúc;
b) Trong mạng dây tiếp xúc hai và nhiều đường xe, cho phép nối song song các dây dẫn bằng máy cắt;
c) Cho phép sử dụng các cầu dao cách ly phân đoạn và máy cắt xoay chiều trong trường hợp chưa có máy cắt phân đoạn;
d) Trường hợp sử dụng một số trạm chỉnh lưu để cấp điện cho mạng dây tiếp xúc, mỗi phần của mạng dây tiếp xúc phải được cấp điện riêng biệt từ mỗi trạm và phải được cách ly với nhau;
e) Dây tiếp xúc phải được cắt điện tại những nơi tiến hành các công việc sửa chữa lò, chất, dỡ vật liệu có kích thước dài và thiết bị cũng như sân ga khi người lên - xuống (ra, vào);
g) Tại các điểm chất tải, sân ga người lên - xuống, mặt bằng chất - dỡ tải và các đường lò giao nhau có người đi lại cũng như tại những nơi người đi ra từ lò chợ, phỗng và các lò khác phải có thiết bị cắt điện phần đoạn dây tiếp xúc đó;
h) Ở những vị trí giao nhau, phải có biện pháp loại trừ khả năng dây tiếp xúc chạm vào các dây cáp thép, cáp điện và các đường ống dẫn;
i) Các sơ đồ giao - cắt nói trên phải được Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
9. Nạp bình ắc quy
a) Bình ắc quy phải nạp trên giá nạp đặt trong phòng nạp;
b) Cho phép nạp bình ắc quy trên khung giá đầu tàu điện trong phòng tạm thời khi chuẩn bị những mức khai thác mới;
c) Phải mở nắp thùng, bình ắc quy trong thời gian nạp;
d) Bình và thùng ắc quy chỉ được phép đóng nắp sau khi kết thúc bốc hơi từ ắc quy, nhưng không sớm hơn 1 giờ sau khi dừng nạp;
e) Thùng ắc quy trong thời gian nạp phải được tiếp đất;
g) Cấm nạp và sử dụng bình ắc quy bị hỏng hoặc có tạp chất;
h) Giá trị điện trở cách điện tối thiểu cho phép của thiết bị điện, cáp điện trên đầu tàu điện và chu kỳ kiểm tra phải phù hợp với tiêu chuẩn trong quy trình được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền quy định;
i) Trước khi đưa đầu tàu điện ắc quy an toàn nổ vào làm việc phải đo hàm lượng khí hydrô (H2) trong thùng ắc quy, hàm lượng này không được vượt quá 2,5%;
k) Trong phòng nạp của mỏ hầm lò được phép sử dụng thiết bị thử ắc quy thông dụng. Riêng trường hợp đo điện áp chỉ được thực hiện không sớm hơn 10 phút sau khi mở nắp thùng ắc quy;
l) Trong mỏ nguy hiểm về khí và bụi, việc sửa chữa đầu tàu ắc quy khi cần phải mở các thiết bị điện chỉ được phép làm trong gara;
m) Cấm đưa vào trong phòng nạp ắc quy các loại đèn có ngọn lửa trần kể cả đèn xăng an toàn;
n) Để bảo vệ khỏi bỏng do chất điện phân, trong phòng nạp ắc quy phải có các dung dịch hoặc bột trung hoà, chống tác hại ăn da.
Điều 72. Vận tải bằng băng tải
1. Phân loại băng tải theo công dụng
a) Băng tải chở vật liệu;
b) Băng tải chở người;
c) Băng tải chở người và vật liệu.
2. Phân loại băng tải theo kết cấu và lắp đặt
a) Băng tải cố định, các bộ phận truyền động, đuôi băng đặt trên nền móng bê tông;
b) Băng tải bán cố định các bộ phận truyền động, đuôi băng có thể không cần đặt trên nền móng bê tông. Thân băng có thể đặt trên nền lò hoặc treo trên các vì chống nhưng phải theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
3. Băng tải phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật an toàn sau đây:
a) Có khả năng chống cháy và độ bền kéo dây băng bằng hoặc lớn hơn độ bền kéo theo thiết kế;
b) Được thiết kế, lắp đặt phù hợp với loại vật liệu vận chuyển và điều kiện vận hành;
c) Phải kiểm tra mối tương quan giữa dây băng thay thế và đường kính tăm bua theo Bảng IV.1 khi thay dây băng cao su lõi thép bằng dây băng cao su lõi vải hoặc có chiều dày lớn hơn;
d) Lựa chọn băng để chở vật liệu và người phải dựa trên tải trọng tối đa của người và vật liệu; Trường hợp để chở người, phải tính trọng lượng của 1 người là 70kg, khoảng cách giữa hai người là 5m;
e) Khi chở người phải dùng dây băng cao su lõi thép;
Bảng IV.1. Mối tương quan giữa dây băng và tăm bua truyền động
Loại băng | Độ bền của băng theo chiều ngang KG/cm | Số lượng lớp trong băng | Đường kính (mm) của tăm bua dẫn động không có lớp lót khi chiều rộng của băng (mm) | ||||
800 | 1000 | 1200 | 1600 | 2000 | |||
Băng cao su lõi vải | 55 100-150
250-300
| 4-6 3-4 5-6 7-9 4-5 6-8 | 315 400 500 630 630 - | - 500 630 630 630 800 | - - - 800 800 800 | - - - - - - | - - - - - - |
Băng cao su lõi thép | Dưới 400 500 1000 1500 2500 3000-3500 | - - - - - - | 315 500 630 - - - | - 630 630 800 800 1250 | - - - 800 800 1250 | - - - - 1250 1250 | - - - - 1400 1400 |
g) Băng tải phải phù hợp với đường lò; Trắc địa mỏ phải kiểm tra độ dốc và độ thẳng của lò;
h) Bán kính cong theo trắc dọc của tuyến băng phải đảm bảo theo quy định tại Bảng IV.2;
i) Tại những điểm rót than vào dây băng, chiều cao rơi của than tối đa là 300mm, nếu chiều cao rơi tự do lớn hơn 300mm phải có biện pháp hạn chế sự va đập của than vào dây băng;
k) Để giữ than không rơi vãi ra khỏi dây băng, tại điểm rót than phải có hai tấm chắn hướng dòng chảy của vật liệu vào giữa lòng dây băng. Khoảng cách giữa hai tấm chắn bằng 2/3 chiều rộng của dây băng. Chiều dài của tấm chắn ở hai bên mép bằng 100 + B (B là chiều rộng dây băng);
l) Tại điểm chuyển tải, phải đặt tấm định hướng giữa tăm bua rót than và mặt dây băng. Mép trên của tấm định hướng thấp hơn trục tăm bua rót từ 1/3 đến 1/4 đường kính tăm bua.
Bảng IV.2. Bán kính cong theo trắc dọc tuyến băng tải
Chiều rộng băng (mm) | Bán kính đoạn cong (m) | |||
Đoạn lõm | Đoạn lồi | |||
Trên đoạn băng có sức kéo tối thiểu | Trên đoạn băng có sức kéo tối đa khi chiều dài băng(m) | |||
Dưới 500 | Trên 500 | |||
800 900 1000 1200 1600 2000 | 100 110 115 130 700 200 | 15 16 17 19 22 25 | 70 72 75 80 90 100 | 100 100 115 130 170 200 |
4. Các thông số kỹ thuật an toàn khi lắp đặt băng tải:
a) Băng tải để chở người phải theo thiết kế được duyệt và tuân theo những quy định về chở người;
b) Vị trí cho người lên - xuống băng phải có chiều dài tối thiểu là 5m. Đoạn lò làm ga cho người lên xuống tối thiểu là 10m;
c) Tại ga phải có thang chắc chắn để cho người lên - xuống băng;
d) Tốc độ chở người của băng tải không quá 1,6m/s;
e) Đề phòng trường hợp người không kịp xuống khỏi dây băng, phải đặt thiết bị tự động dừng dây băng tại điểm cách vị trí người xuống không quá 2m (theo hướng chuyển động của dây băng). Phải bố trí tín hiệu đèn, chuông tại điểm cách vị trí người xuống từ 8m đến 10m để báo trước cho người chuẩn bị xuống.
5. Hệ thống băng tải phải được trang bị:
a) Cơ cấu giữ được nhánh tải khi bị đứt;
b) Thiết bị kiểm tra sự nguyên vẹn của băng trong lò có góc dốc lớn hơn 100;
c) Phương tiện khử bụi ở nơi chuyển tải khi nồng độ bụi của không khí tại đó vượt quá giới hạn cho phép;
d) Cơ cấu làm sạch dây băng và tang băng tải;
e) Kiểm tra độ căng, trượt của dây băng;
g) Cảm biến lệch dây băng, cắt bộ truyền động băng tải khi dây băng bị lệch về một phía lớn hơn 10% chiều rộng dây băng;
h) Các phương tiện bảo vệ đảm bảo cắt bộ truyền động băng tải quá tải tại những điểm chuyển tải khi tốc độ dây băng giảm đến 92% định mức (trượt băng) và vượt quá 8% định mức trong các lò thượng đặt băng tải;
i) Các cơ cấu để cắt bộ truyền động băng tải từ một điểm bất kỳ dọc theo suốt chiều dài băng;
k) Dừng sự cố bằng tay tại điểm bất kỳ dọc theo chiều dài tuyến băng tải;
l) Tự động dừng hệ thống băng tải khi:
- Dây băng tải trượt trên tăm bua dẫn động;
- Độ căng của dây băng không đảm bảo (độ võng giữa hai điểm tựa của dây băng quá mức cho phép - hiện tượng trùng dây băng);
- Dây băng bị lệch, trượt ra ngoài con lăn tựa, trượt ra ngoài tăm bua và chạm vào các bộ phận không chuyển động khác;
- Lớp lót của tăm bua dẫn động và tăm bua căng dây băng bị hỏng;
m) Bảo vệ an toàn điện khỏi sự cố ngắn mạch, quá tải, mất pha.
6. Công tác kiểm tra, chạy thử, hiệu chỉnh, tín hiệu
a) Trước khi lắp đặt sử dụng, phải kiểm tra hiệu chỉnh những phương tiện, thiết bị tự động dùng cho băng tải (không phụ thuộc vào công dụng, chủng loại, vị trí đặt) ở trên mặt bằng;
b) Trước khi vận hành đầu ca, phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật an toàn và thử các thiết bị bảo vệ, tín hiệu của toàn hệ thống băng tải.
Điều 73. Vận tải bằng máng cào
1. Máng cào phải được trang bị
a) Hệ thống chống bụi;
b) Bảo vệ chống quá tải, quá áp, đoản mạch, mất pha;
c) Hệ thống tín hiệu vận hành và sự cố;
d) Dừng sự cố máng cào bằng tay tại điểm bất kỳ dọc theo chiều dài tuyến máng cào;
e) Tự động dừng hệ thống máng cào khi: Xích bị kẹt, bị đứt; Thanh gạt bị lệch quá giới hạn thiết kế; Nhánh không tải máng cào bị bùng do vật liệu bị cuốn vào quá nhiều.
2. Việc trang bị các cơ cấu bảo vệ cho máng cào được quy định tại Điều này phụ thuộc yêu cầu bảo vệ của máng cào cụ thể và do Giám đốc điều hành mỏ quyết định.
Điều 74. Trang bị điều khiển tự động băng tải, máng cào
Các thiết bị điều khiển tự động hoặc điều khiển từ xa tuyến băng tải, máng cào phải đảm bảo:
1. Đóng từng băng tải, máng cào tiếp theo trong tuyến, chỉ sau khi bộ phận kéo của băng tải trước đó đạt được tốc độ chuyển động định mức;
2. Tự động dừng tất cả các băng tải, máng cào khi dừng chất tải;
3. Không cho phép đóng điện lặp lại băng tải khi bộ phận bảo vệ điện của động cơ bị trục trặc, phần cơ khí của băng tải bị hư hỏng, tác động bảo vệ do khởi động băng tải bị kéo dài, giảm tốc độ dây băng đến 92% (trượt) và vượt quá 8% tốc độ định mức của dây băng;
4. Có khoá liên động tại chỗ, ngăn ngừa khởi động băng tải, máng cào từ bảng điều khiển;
5. Cắt truyền động điện khi quá trình khởi động bị kéo dài;
6. Có liên hệ hai chiều bằng điện thoại hoặc loa phóng thanh giữa những điểm đặt bộ truyền động băng tải, máng cào và bảng điều khiển.
Điều 75. Cầu vượt và rào chắn an toàn
1. Phải có cầu vượt chắc chắn và đảm bảo độ cao an toàn tại những vị trí người qua lại băng tải, máng cào.
2. Để phòng ngừa người bị cuốn vào rulô băng tải đang hoạt động, phải thiết kế, lắp đặt rào chắn bảo vệ ở khu vực có khả năng người bị cuốn vào rulô. Khi mở rào chắn để làm vệ sinh công nghiệp hoặc các công việc khác, băng tải sẽ tự động cắt điện và dừng hoạt động.
Điều 76. Khởi động, dừng máng cào, băng tải
1. Chỉ khi băng tải, máng cào chạy không tải đạt tốc độ định mức mới được chất tải.
2. Khi khởi động: Khởi động băng tải, máng cào cuối cùng trong tuyến trước.
3. Khi dừng: Dừng băng tải, máng cào đầu tiên trong tuyến trước.
4. Khi dừng lâu, băng tải, máng cào phải được rót hết tải.
Điều 77. Tín hiệu, chiếu sáng, phòng chống cháy băng tải
Dọc tuyến băng tải, máng cào phải được trang bị:
1. Tín hiệu vận hành chở người, chở vật liệu, tín hiệu sự cố;
2. Đèn chiếu sáng;
3. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
Điều 78. Lắp đặt băng tải với các phương tiện vận tải khác trong lò
1. Trong các lò đặt băng tải, cho phép đặt đường ray hoặc tời dùng để vận chuyển thiết bị và sửa chữa lò.
2. Tời dây (đường cáp có ghế ngồi) để chở người với điều kiện phải đặt vách ngăn cách. Giữa đường cáp có ghế ngồi với vách ngăn hoặc phần nhô ra của thiết bị và vì chống lò theo quy định tại Bảng II.1 Điều 25 Quy chuẩn này.
3. Cho phép lắp đặt và vận hành đồng thời tời hỗ trợ người đi bộ với băng tải hoặc đường ray vận chuyển goòng bằng tời với điều kiện giữa chúng phải đặt vách ngăn cách. Vách ngăn phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ khi goòng bị trật bánh hoặc rơi tự do khi bị sự cố. Khoảng cách giữa tời hỗ trợ đi bộ với vách ngăn và vì chống lò tối thiểu là 0,7m.
4. Thiết kế kỹ thuật thi công lắp đặt băng tải với các phương tiện quy định tại khoản 2 và 3 Điều này do Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
Điều 79. Cố định, lắp đặt, sửa chữa máng cào trong lò
1. Các bộ truyền động đầu kéo và đuôi máng cào phải được cố định chắc chắn để chống trôi, dịch chuyển khi làm việc.
2. Di chuyển cơ giới hoá máng cào trong lò chợ, điều chỉnh xích máng cào khi tháo lắp, cũng như để gỡ kẹt máng cào cần phải sử dụng trang bị chuyên dụng.
1. Dùng băng tải, máng cào chở vật liệu để chở người.
2. Sửa chữa, tra dầu mỡ và làm sạch các chi tiết băng tải, máng cào đang chuyển động.
3. Vận hành khi băng tải bị bám dính than và các con lăn bị trục trặc hoặc thiếu, cũng như khi dây băng chạm phải phần cố định của khung băng hoặc vì chống.
4. Vận chuyển người hoặc thiết bị, vật liệu vượt quá kích thước quy định trên các băng tải.
5. Vận hành băng tải, máng cào khi bị hỏng.
Điều 81. Kiểm tra, xem xét máng cào, băng tải
1. Hàng ca, Trưởng ca hoặc người được chỉ định phải thực hiện việc kiểm tra, xem xét các băng tải, thiết bị điều khiển, con lăn, các cơ cấu căng dây băng và dây băng, thiết bị chất tải, vị trí nối dây băng cũng như các cơ cấu đảm bảo an toàn vận hành (phanh hãm, phương tiện giữ dây băng).
2. Hàng ca, Quản đốc phân xưởng hoặc người được chỉ định thực hiện việc kiểm tra, xem xét và kiểm nghiệm sự làm việc của các thiết bị điều khiển và bảo vệ (các bộ cảm biến lệch và trượt dây băng, mức chất tải, ngừng bất thường), các cơ cấu đảm bảo an toàn vận hành băng tải (phanh hãm, phương tiện giữ băng khi đứt).
3. Hàng tháng, Phó Giám đốc cơ điện mỏ hoặc người được chỉ định phải thực hiện việc xem xét, kiểm tra thay thế các băng tải, máng cào.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2011/BCT về an toàn trong khai thác than hầm lò do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: QCVN01:2011/BCT
- Loại văn bản: Quy chuẩn
- Ngày ban hành: 15/02/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Thuật ngữ, định nghĩa
- Điều 4. Các yêu cầu chung
- Điều 5. Quy định về sức khoẻ người lao động
- Điều 6. Quy định nghề làm việc trong hầm lò
- Điều 7. Quy định về đào tạo, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
- Điều 8. Quy định về Ứng cứu sự cố - Tìm kiếm cứu nạn
- Điều 9. Quy định về kiểm tra, kiểm soát người lao động
- Điều 10. Quy định về sử dụng ngọn lửa trần
- Điều 11. Quy định về trang bị bảo hộ lao động
- Điều 12. Quy định về biển báo, tín hiệu
- Điều 13. Quy định về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực Lãnh đạo mỏ
- Điều 14. Quy định về xếp loại mỏ theo khí Mêtan
- Điều 15. Quy định về tổ chức sản xuất trong hầm lò
- Điều 16. Quy định về công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn
- Điều 17. Quy định về nhật lệnh, giao - nhận ca
- Điều 18. Quy định về báo cáo sự cố, tai nạn lao động
- Điều 19. Quy định chung về lối thoát trong hầm lò
- Điều 20. Quy định về kích thước lối người đi lại
- Điều 21. Lối thoát khi mở mức khai thác mới
- Điều 22. Lối thoát từ gương lò chợ
- Điều 23. Quy định chung về đào chống lò
- Điều 24. Kích thước, tiết diện các đường lò
- Điều 25. Quy định về lối người đi lại trong các đường lò
- Điều 26. Đào, chống các đường lò bằng và lò nghiêng
- Điều 27. Đào và chống giếng đứng
- Điều 31. Quy định chung
- Điều 32. Quy định về hệ thống khai thác hỗn hợp dàn dẻo
- Điều 33. Quy định về hệ thống khai thác cột dài theo phương
- Điều 34. Quy định về hệ thống khai thác dàn chống cứng