Điều 9 Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
Điều 9. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là tài sản của nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và giáo dục mọi công dân ý thức bảo vệ các công trình này.
3. Mọi tổ chức, cá nhân không được tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ở Trung ương hoặc cấp tỉnh theo phân cấp, trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
4. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải làm biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất; sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ theo phân cấp.
5. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đạc có trách nhiệm báo cáo cán bộ địa chính cấp xã khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc.
6. Sau khi nhận bàn giao các dấu mốc đo đạc, cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm:
a) Ghi vào sổ địa chính ở phần ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất;
b) Bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch hoặc di chuyển, không bị phá huỷ hoặc hư hỏng;
c) Khi phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì cán bộ địa chính cấp xã phải báo cáo Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính) trong thời gian sớm nhất.
7. Sở Địa chính có trách nhiệm:
a) Chỉ rõ cho chủ sử dụng đất các dấu mốc đo đạc có trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao khi giao đất tại thực địa cho tổ chức, cá nhân;
b) Giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ theo phân cấp quản lý dấu mốc đo đạc trong trường hợp công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định huỷ bỏ, gia cố hoặc di dời;
c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ về số lượng dấu mốc mới xây dựng trên phạm vi địa phương mình kèm theo bản thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- Số hiệu: 12/2002/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/01/2002
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 9 đến số 10
- Ngày hiệu lực: 06/02/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
- Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 6. Thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 7. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 8. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 9. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
- Điều 10. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 11. Hoạt động đo đạc và bản đồ ở Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 12. Trao đổi quốc tế về thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 13. Xuất nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 14. Quyền sở hữu sản phẩm, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 15. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ
- Điều 16. Nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
- Điều 17. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 18. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 19. Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển dài hạn về đo đạc và bản đồ
- Điều 20. Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ
- Điều 21. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
- Điều 22. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 23. Quản lý xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 24. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 25. Quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia
- Điều 26. Hệ thống địa danh trên bản đồ
- Điều 27. Quản lý việc bảo mật thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 28. Quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 29. Thanh tra đo đạc và bản đồ
- Điều 30. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
- Điều 31. Xử lý vi phạm