Điều 27 Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
Điều 27. Quản lý việc bảo mật thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước bao gồm:
a) Loại tối mật: toạ độ các điểm cơ sở quốc gia hạng II trở lên tạo thành mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh kèm theo các ghi chú điểm; các loại bản đồ quân sự; tài liệu điều tra, khảo sát về đường biên giới quốc gia chưa được công bố;
b) Loại mật do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ có trách nhiệm:
a) Quyết định độ mật đối với từng loại thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ cụ thể phục vụ mục đích dân dụng thuộc phạm vi bí mật nhà nước dựa trên danh mục bí mật nhà nước thuộc độ tối mật và mật trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước đối với thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích dân dụng;
c) Lập danh mục thay đổi độ mật, giải bí mật nhà nước đối với thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích dân dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Quyết định độ mật đối với từng loại thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ cụ thể phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi bí mật nhà nước dựa trên danh mục bí mật nhà nước thuộc độ tối mật và mật trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước đối với thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
c) Lập danh mục thay đổi độ mật, giải bí mật nhà nước đối với thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- Số hiệu: 12/2002/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/01/2002
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 9 đến số 10
- Ngày hiệu lực: 06/02/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
- Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 6. Thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 7. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 8. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 9. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
- Điều 10. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 11. Hoạt động đo đạc và bản đồ ở Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 12. Trao đổi quốc tế về thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 13. Xuất nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 14. Quyền sở hữu sản phẩm, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 15. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ
- Điều 16. Nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
- Điều 17. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 18. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 19. Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển dài hạn về đo đạc và bản đồ
- Điều 20. Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ
- Điều 21. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
- Điều 22. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 23. Quản lý xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 24. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 25. Quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia
- Điều 26. Hệ thống địa danh trên bản đồ
- Điều 27. Quản lý việc bảo mật thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 28. Quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 29. Thanh tra đo đạc và bản đồ
- Điều 30. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
- Điều 31. Xử lý vi phạm