Điều 29 Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
Điều 29. Thanh tra đo đạc và bản đồ
1. Nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ:
a) Thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ có nhiệm vụ tổ chức thanh tra đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích dân dụng trên phạm vi cả nước;
b) Thanh tra của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại
c) Thanh tra Sở Địa chính có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng do địa phương mình thực hiện.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ:
a) Thanh tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b) Thanh tra về đo đạc và bản đồ theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại
c) Giúp Thủ trưởng cùng cấp xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với Thủ trưởng cùng cấp biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
3. Quyền của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi tiến hành thanh tra về đo đạc và bản đồ:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;
b) Quyết định tạm thời đình chỉ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước không theo kế hoạch hoặc không theo đúng dự án đã được phê duyệt, gây lãng phí ngân sách hoặc không bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- Số hiệu: 12/2002/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/01/2002
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 9 đến số 10
- Ngày hiệu lực: 06/02/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
- Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 6. Thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 7. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 8. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 9. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
- Điều 10. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 11. Hoạt động đo đạc và bản đồ ở Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 12. Trao đổi quốc tế về thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 13. Xuất nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 14. Quyền sở hữu sản phẩm, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 15. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ
- Điều 16. Nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
- Điều 17. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 18. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 19. Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển dài hạn về đo đạc và bản đồ
- Điều 20. Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ
- Điều 21. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
- Điều 22. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 23. Quản lý xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 24. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 25. Quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia
- Điều 26. Hệ thống địa danh trên bản đồ
- Điều 27. Quản lý việc bảo mật thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 28. Quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 29. Thanh tra đo đạc và bản đồ
- Điều 30. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
- Điều 31. Xử lý vi phạm