Điều 25 Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
Điều 25. Quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ:
a) Quản lý việc đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ việc phân định, điều chỉnh và giải quyết tranh chấp địa giới hành chính các cấp;
b) Thẩm định việc thể hiện đường địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã lên các loại bản đồ trên cơ sở bộ hồ sơ địa giới hành chính thành lập theo Chỉ thị số 364/CT ngày 0 6 tháng 11 năm 1991 của Thủ tướng Chính phủ, trong trường hợp những đoạn địa giới hành chính còn đang có tranh chấp thì việc thể hiện những đoạn đó lên bản đồ phải ghi rõ "đoạn địa giới đang có tranh chấp".
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao:
a) Quản lý việc đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ việc đàm phán, hoạch định và phân giới đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển;
b) Thẩm định việc thể hiện đường biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam lên các thể loại bản đồ theo hệ thống bản đồ phân giới cắm mốc kèm theo các Hiệp ước quốc tế về biên giới, trong trường hợp đường biên giới chưa được phân giới cắm mốc theo các Hiệp ước quốc tế thì tiến hành thẩm định việc thể hiện đường biên giới quốc gia theo chủ trương của Nhà nước.
c) Việc in ấn phát hành các loại bản đồ, tài liệu có liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền, các vùng biển, hải đảo và thềm lục địa Việt Nam.
Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
- Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 6. Thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 7. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 8. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 9. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
- Điều 10. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 11. Hoạt động đo đạc và bản đồ ở Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 12. Trao đổi quốc tế về thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 13. Xuất nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 14. Quyền sở hữu sản phẩm, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 15. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ
- Điều 16. Nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
- Điều 17. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 18. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 19. Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển dài hạn về đo đạc và bản đồ
- Điều 20. Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ
- Điều 21. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
- Điều 22. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 23. Quản lý xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 24. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 25. Quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia
- Điều 26. Hệ thống địa danh trên bản đồ
- Điều 27. Quản lý việc bảo mật thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 28. Quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 29. Thanh tra đo đạc và bản đồ
- Điều 30. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
- Điều 31. Xử lý vi phạm