Chương 3 Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 15. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ
Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ có trách nhiệm:
1. Xây dựng hệ quy chiếu quốc gia.
2. Xây dựng hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia.
3. Thành lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia.
4. Thành lập hệ thống không ảnh cơ bản và hệ thống không ảnh chuyên dụng phục vụ quản lý đất đai theo định kỳ.
6. Thành lập cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin địa lý quốc gia, cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai quốc gia.
7. Triển khai nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc.
8. Xây dựng và tổ chức hoạt động của các cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định, bảo dưỡng thiết bị đo đạc, đảm bảo dẫn xuất chuẩn quốc gia và phù hợp với hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo.
Điều 16. Nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có trách nhiệm:
1. Xây dựng hệ quy chiếu phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Xây dựng hệ thống điểm toạ độ và độ cao cơ sở chuyên ngành phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Xây dựng hệ thống không ảnh chuyên ngành phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Xây dựng hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ biển và các loại bản đồ chuyên đề khác phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
5. Triển khai công tác đo đạc - bản đồ phục vụ các hoạt động của lực lượng vũ trang.
Điều 17. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Xây dựng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác đo đạc và bản đồ, hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý và quy hoạch xây dựng đô thị - nông thôn, quan trắc biến dạng các công trình, thành lập bản đồ các công trình ngầm dân dụng.
2. Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ tổ chức triển khai công tác đo đạc phục vụ thi công các công trình xây dựng đường giao thông và các công trình kèm theo, thành lập hệ thống thông tin địa lý quản lý đường giao thông, xây dựng hệ thống đo đạc và bản đồ đảm bảo hàng hải.
3. Bộ Công nghiệp có nhiệm vụ tổ chức triển khai công tác đo đạc và bản đồ phục vụ nghiên cứu địa chất, tìm kiếm, thăm dò các mỏ khoáng sản, thành lập bản đồ và hệ thống thông tin địa chất quốc gia, thành lập bản đồ kinh tế công nghiệp.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ tổ chức triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ điều tra cơ bản, quản lý, dự báo, quy hoạch, khai thác, phát triển tài nguyên kinh tế - xã hội nông, lâm nghiệp và nông thôn thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Bộ Thủy sản có nhiệm vụ tổ chức triển khai công tác đo đạc và bản đồ phục vụ điều tra, quản lý nguồn lợi thuỷ sản; định vị ngư trường phục vụ đánh bắt cá xa bờ; quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản, hệ thống cảng cá, khu neo đậu và trú bão của tầu thuyền; thành lập hệ thống thông tin địa lý quản lý chuyên ngành thủy sản.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ xây dựng hệ thống bản đồ giáo khoa.
7. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ tổ chức dẫn xuất chuẩn đo lường, hệ thống thông tin địa lý phục vụ giám sát và dự báo diễn biến tình trạng môi trường.
8. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức triển khai công tác thành lập hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý địa giới hành chính các cấp.
9. Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ tổ chức triển khai công tác thành lập hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý biên giới, đàm phán và hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển.
10. Tổng cục Khí tượng Thủy văn có nhiệm vụ tổ chức triển khai công tác thành lập hệ thống bản đồ khí hậu, thời tiết, thủy văn.
Điều 18. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, thành lập các bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, thành lập hệ thống thông tin đất đai và bất động sản của địa phương mình.
Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
- Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 6. Thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 7. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 8. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Điều 9. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
- Điều 10. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 11. Hoạt động đo đạc và bản đồ ở Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 12. Trao đổi quốc tế về thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 13. Xuất nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 14. Quyền sở hữu sản phẩm, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 15. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ
- Điều 16. Nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
- Điều 17. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 18. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 19. Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển dài hạn về đo đạc và bản đồ
- Điều 20. Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ
- Điều 21. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
- Điều 22. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
- Điều 23. Quản lý xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
- Điều 24. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 25. Quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia
- Điều 26. Hệ thống địa danh trên bản đồ
- Điều 27. Quản lý việc bảo mật thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 28. Quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
- Điều 29. Thanh tra đo đạc và bản đồ
- Điều 30. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
- Điều 31. Xử lý vi phạm