Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ

Điều 19. Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển dài hạn về đo đạc và bản đồ

1. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ có trách nhiệm xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương, chiến lược phát triển, kế hoạch, chương trình, mục tiêu, dự án trọng điểm về đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ quản lý đất đai và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của ngành và địa phương mình, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ và của các Bộ, ngành khác.

Điều 20. Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ

1. Cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải quản lý kế hoạch hàng năm trên cơ sở dự án được lập theo các quy phạm kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ban hành.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ có trách nhiệm tham gia Hội đồng thẩm định các dự án có hạng mục về đo đạc và bản đồ do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ các dự án có liên quan đến bí mật quốc phòng, an ninh.

3. Các dự án đo đạc và bản đồ được đầu tư bằng nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ hoặc Sở Địa chính theo phân cấp trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ các dự án thuộc phạm vi quốc phòng, an ninh.

Điều 21. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ

1. Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về hệ quy chiếu quốc gia.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ban hành:

a) Quy định về hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống không ảnh cơ bản, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, hệ thống bản đồ nền, hệ thống bản đồ hành chính, hệ thống bản đồ địa lý tổng hợp;

b) Quy định về hệ thống bản đồ địa chính và bản đồ sử dụng đất;

c) Quy định về tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ;

d) Quy định về tiêu chuẩn công nghệ, thiết bị đo đạc và bản đồ, tiêu chuẩn xây dựng các cơ sở kiểm định, kiểm nghiệm các loại thiết bị đo đạc và bản đồ, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn công nghệ quốc gia;

đ) Quy định thống nhất về chuẩn dữ liệu, chuẩn công nghệ, chế độ đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu, biện pháp bảo vệ quyền sở hữu dữ liệu thông tin địa lý và thông tin đất đai.

3. Bộ Quốc phòng ban hành:

a) Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Quy định cụ thể về tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ban hành.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này ban hành quy định về tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ chuyên ngành phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ phù hợp với địa phương mình.

Điều 22. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ

1. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ có trách nhiệm:

a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ;

b) Cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy chế;

c) Xét duyệt nội dung dữ liệu đo đạc, không ảnh, bản đồ được thu, phát giữa mặt đất và các vệ tinh chuyên dụng phục vụ các mục đích dân dụng trước khi cơ quan quản lý nhà nước về bưu điện cấp phép lắp đặt và sử dụng;

d) Kiểm tra việc thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ.

2. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm cấp phép cho các máy bay dân dụng thực hiện các chuyến bay phục vụ mục đích đo đạc và chụp không ảnh trên cơ sở được sự đồng ý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

a) Giám sát việc thực hiện các chuyến bay phục vụ mục đích chụp không ảnh;

b) Quy định về trình tự, thủ tục, cấp phép và giám sát việc thực hiện công tác đo đạc và bản đồ thuộc khu vực quốc phòng, an ninh;

c) Xoá mục tiêu quân sự trên không ảnh trước khi đưa vào sử dụng cho các mục đích dân dụng.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương mình và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;

b) Kiểm tra định kỳ việc thực quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trong phạm vi địa phương mình.

Điều 23. Quản lý xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ

Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ có trách nhiệm theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và đề nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về việc thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật; ấn phẩm bản đồ có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật xuất bản.

Điều 24. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ

1. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ban hành quy định chung về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quy định cụ thể về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý đất đai.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này ban hành quy định cụ thể về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành mình.

Điều 25. Quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia

1. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ:

a) Quản lý việc đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ việc phân định, điều chỉnh và giải quyết tranh chấp địa giới hành chính các cấp;

b) Thẩm định việc thể hiện đường địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã lên các loại bản đồ trên cơ sở bộ hồ sơ địa giới hành chính thành lập theo Chỉ thị số 364/CT ngày 0 6 tháng 11 năm 1991 của Thủ tướng Chính phủ, trong trường hợp những đoạn địa giới hành chính còn đang có tranh chấp thì việc thể hiện những đoạn đó lên bản đồ phải ghi rõ "đoạn địa giới đang có tranh chấp".

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao:

a) Quản lý việc đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ việc đàm phán, hoạch định và phân giới đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển;

b) Thẩm định việc thể hiện đường biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam lên các thể loại bản đồ theo hệ thống bản đồ phân giới cắm mốc kèm theo các Hiệp ước quốc tế về biên giới, trong trường hợp đường biên giới chưa được phân giới cắm mốc theo các Hiệp ước quốc tế thì tiến hành thẩm định việc thể hiện đường biên giới quốc gia theo chủ trương của Nhà nước.

c) Việc in ấn phát hành các loại bản đồ, tài liệu có liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền, các vùng biển, hải đảo và thềm lục địa Việt Nam.

Điều 26. Hệ thống địa danh trên bản đồ

Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ban hành danh mục địa danh thể hiện trên bản đồ để sử dụng thống nhất trong cả nước theo nguyên tắc:

1. Địa danh các đơn vị hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Địa danh các đối tượng địa lý tự nhiên và xã hội chưa được sử dụng thống nhất thì quyết định trên cơ sở thống nhất ý kiến với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Địa danh quốc tế chưa được sử dụng thống nhất thì quyết định trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Ngoại giao.

Điều 27. Quản lý việc bảo mật thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ

1. Thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước bao gồm:

a) Loại tối mật: toạ độ các điểm cơ sở quốc gia hạng II trở lên tạo thành mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh kèm theo các ghi chú điểm; các loại bản đồ quân sự; tài liệu điều tra, khảo sát về đường biên giới quốc gia chưa được công bố;

b) Loại mật do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ có trách nhiệm:

a) Quyết định độ mật đối với từng loại thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ cụ thể phục vụ mục đích dân dụng thuộc phạm vi bí mật nhà nước dựa trên danh mục bí mật nhà nước thuộc độ tối mật và mật trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

b) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước đối với thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích dân dụng;

c) Lập danh mục thay đổi độ mật, giải bí mật nhà nước đối với thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích dân dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

a) Quyết định độ mật đối với từng loại thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ cụ thể phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi bí mật nhà nước dựa trên danh mục bí mật nhà nước thuộc độ tối mật và mật trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

b) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước đối với thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

c) Lập danh mục thay đổi độ mật, giải bí mật nhà nước đối với thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Điều 28. Quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ

1. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ban hành các quy định về phân cấp quản lý, khai thác sử dụng và cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ.

2. Thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ đã xuất bản và không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước thì được phát hành rộng rãi.

3. Thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ không xuất bản và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước chỉ được cung cấp khi có công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có yêu cầu sử dụng.

4. Thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ loại mật chỉ được cung cấp khi có công văn đề nghị của cấp vụ hoặc cấp tương đương.

5. Thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ loại tối mật chỉ được cung cấp khi có công văn đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, người đứng đầu các cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu các cơ quan của Trung ương Đảng, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.

Điều 29. Thanh tra đo đạc và bản đồ

1. Nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ:

a) Thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ có nhiệm vụ tổ chức thanh tra đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích dân dụng trên phạm vi cả nước;

b) Thanh tra của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi cơ quan mình thực hiện;

c) Thanh tra Sở Địa chính có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng do địa phương mình thực hiện.

2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ:

a) Thanh tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ;

b) Thanh tra về đo đạc và bản đồ theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Giúp Thủ trưởng cùng cấp xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với Thủ trưởng cùng cấp biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.

3. Quyền của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi tiến hành thanh tra về đo đạc và bản đồ:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;

b) Quyết định tạm thời đình chỉ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước không theo kế hoạch hoặc không theo đúng dự án đã được phê duyệt, gây lãng phí ngân sách hoặc không bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 31. Xử lý vi phạm

1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ

  • Số hiệu: 12/2002/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 22/01/2002
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 9 đến số 10
  • Ngày hiệu lực: 06/02/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH