Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 100/2005/NĐ-CP về việc thực hiện công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

Chương 5:

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Mục 1: THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 21.Trách nhiệm và thẩm quyền thanh tra, kiểm tra

1. Cơ quan quốc gia Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp, các Bộ, ngành và cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến hoá chất bị kiểm soát bởi Công ước được quy định tại Nghị định này nhằm chấn chỉnh, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong việc thực hiện Công ước.

2. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Trong khi làm nhiệm vụ, cơ quan và người tiến hành thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật có liên quan; tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, đơn vị được thanh tra, kiểm tra.

Điều 22.Quyết định thanh tra, kiểm tra

1. Việc thanh tra, kiểm tra được tiến hành dưới các hình thức sau đây:

a) Kiểm tra thường xuyên theo chức năng quản lý và thẩm quyền được pháp luật quy định;

b) Thành lập đoàn để thanh tra, kiểm tra theo định kỳ từng quý, sáu tháng, hàng năm hoặc tiến hành đột xuất khi xét thấy cần thiết.

2. Việc thanh tra, kiểm tra đột xuất dựa trên những căn cứ sau đây:

a) Thông qua công tác quản lý của mình, cơ quan có thẩm quyền phát hiện các thông tin, tài liệu có dấu hiệu vi phạm các quy định của Công ước, quy định của Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan;

b) Có tin báo, tố giác của người khác về các hoạt động vi phạm;

c) Theo yêu cầu của Cơ quan quốc gia Việt Nam hoặc của Tổ chức Công ước.

3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra quyết định thành phần đoàn thanh tra, kiểm tra trên cơ sở mục đích, yêu cầu, phạm vi và nội dung thanh tra, kiểm tra; trong trường hợp cần thành lập đoàn liên ngành thì trao đổi với các cơ quan có liên quan để cử người phối hợp.

4. Việc thanh tra, kiểm tra theo đoàn phải có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng ngành từ cấp tỉnh trở lên. Quyết định thanh tra, kiểm tra phải ghi rõ tên cơ quan tiến hành thanh tra; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức được thanh tra, kiểm tra; thời gian tiến hành, phạm vi và nội dung thanh tra, kiểm tra; thành phần đoàn thanh tra, kiểm tra; căn cứ để tiến hành thanh tra, kiểm tra (đối với thanh tra, kiểm tra đột xuất).

Điều 23.Tiến hành thanh tra, kiểm tra

1. Trên cơ sở các quy định của Công ước và Nghị định này, việc thanh tra, kiểm tra được tiến hành trên thực tế hoạt động của đối tượng được thanh tra, kiểm tra. Cá nhân, đơn vị được thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm tạo điều kiện cho đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.

2. Kết quả thanh tra, kiểm tra được lập thành biên bản, trong đó nêu rõ quá trình tiến hành thanh tra, kiểm tra; kết luận của đoàn về những vi phạm của cá nhân, đơn vị được thanh tra, kiểm tra; những kiến nghị hoặc yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra và những nội dung cần thiết khác; biên bản phải có chữ ký của trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra và của cá nhân hoặc người đứng đầu đơn vị được thanh tra, kiểm tra.

3. Trường hợp phát hiện vi phạm có dấu hiệu của tội phạm thì trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra được quyền tạm đình chỉ hoạt động vi phạm, có trách nhiệm bảo vệ hiện trường và tang vật vi phạm, đồng thời báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Mục 2: XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 24.Quy định chung về xử phạt vi phạm hành chính

1. Vi phạm hành chính về thực hiện Công ước là những hành vi vi phạm trong các hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu dùng, cất giữ, xuất khẩu, nhập khẩu các hoá chất bị kiểm soát bởi quy định của Công ước và Nghị định này, do tổ chức hoặc cá nhân thực hiện mà chưa cấu thành tội phạm nhưng theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Mỗi hành vi vi phạm hành chính phải chịu một hình thức xử phạt chính bằng tiền; mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính là 100.000.000 đồng. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Nguyên tắc xử phạt, thời hạn xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, thời hiệu xử phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính về thực hiện Công ước được áp dụng theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.

5. Đối với những vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực quản lý hoá chất độc, bảo vệ môi trường và an toàn hóa chất đã được quy định tại các nghị định khác của Chính phủ thì việc xử phạt áp dụng theo các quy định của các nghị định đó.

Điều 25.Xử phạt vi phạm đối với các hành vi bị cấm theo quy định của Công ước

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu vi phạm các hành vi bị cấm đối với vũ khí hoá học theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu vi phạm các hành vi bị cấm đối với hoá chất Bảng 1 theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu vi phạm các hành vi bị cấm đối với hoá chất Bảng 2 theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu vi phạm các hành vi bị cấm đối với hoá chất Bảng 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

5. Phạt tiền 20.000.000 đồng nếu vi phạm hành vi bị cấm đối với hóa chất DOC, DOC-PSF quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này.

6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải có biện pháp khắc phục hậu quả và có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính khi vi phạm quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

c) Trong trường hợp không áp dụng biện pháp tịch thu thì buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện liên quan nếu có hành vi nhập khẩu trái phép các hoá chất bảng;

d) Đối với tang vật là hoá chất, vật phẩm chứa hóa chất gây tác hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, trong trường hợp không áp dụng biện pháp tịch thu thì buộc tiêu huỷ.

Điều 26.Xử phạt vi phạm về quản lý hoá chất Bảng 1

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định về điều kiện đầu tư, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 1 tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Nghị định này, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;

b) Vi phạm quy định về khai báo đối với hoá chất Bảng 1, như: không khai báo hoặc khai báo không đúng thực tế, sản xuất, chế biến, tiêu dùng, cất giữ; không thông báo, không khai báo xuất khẩu, nhập khẩu do thiếu trách nhiệm hoặc các lỗi vô ý khác; thông báo, khai báo không đúng thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sản xuất, chế biến, tiêu dùng, cất giữ hóa chất Bảng 1 vượt tổng sản lượng quy định tại mục a khoản 12 Điều 2 Nghị định này; xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 1 sai nội dung ghi trong giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu); chuyển nhượng giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) cho doanh nghiệp khác;

b) Vi phạm quy định về khai báo đối với hoá chất Bảng 1, như: cố ý không khai báo hoặc cố ý khai báo không đúng thực tế sản xuất, chế biến, tiêu dùng, cất giữ; cố ý không thông báo, cố ý không khai báo xuất khẩu, nhập khẩu; dùng thủ đoạn gian dối trong khai báo;

c) Vi phạm quy định về thanh sát, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; vi phạm quy định về kiểm chứng số liệu xuất nhập khẩu hoá chất Bảng 1 theo quy định;

d) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 1 không được phép của Thủ tướng Chính phủ; xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 1 không được phép của Thủ tướng Chính phủ và không có giấy phép của Bộ Công nghiệp; sử dụng giấy phép quá hạn, giấy phép bị sửa chữa, giấy phép giả;

b) Không chấp hành quyết định thanh sát của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 27.Xử phạt vi phạm về quản lý hoá chất Bảng 2

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định về điều kiện đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 2, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 2 tại các khoản 1 Điều 6 và khoản 2 Điều 9 Nghị định này, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;

b) Vi phạm quy định về khai báo đối với hoá chất Bảng 2, như: không khai báo hoặc khai báo không đúng thực tế sản xuất, chế biến, tiêu dùng, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2 do thiếu trách nhiệm hoặc các lỗi vô ý khác; khai báo không đúng thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 2 sai nội dung ghi trong văn bản chấp thuận đầu tư của Bộ Công nghiệp; xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 2 sai nội dung ghi trong giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; chuyển nhượng giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) cho doanh nghiệp khác;

b) Vi phạm quy định về khai báo đối với hoá chất Bảng 2, như: cố ý không khai báo hoặc cố ý khai báo không đúng thực tế sản xuất, chế biến, tiêu dùng, xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 2; dùng thủ đoạn gian dối trong khai báo;

c) Vi phạm quy định về thanh sát, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; vi phạm quy định về kiểm chứng số liệu xuất nhập khẩu hoá chất Bảng 2 theo quy định;

d) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 2 không có văn bản chấp thuận của Bộ Công nghiệp; xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 2 không có giấy phép của Bộ Công nghiệp hoặc sử dụng giấy phép quá hạn, giấy phép bị sửa chữa, giấy phép giả;

b) Không chấp hành quyết định thanh sát của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 28.Xử phạt vi phạm về quản lý hoá chất Bảng 3

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định về điều kiện đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 3, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 3 tại khoản 1 Điều 6 và khoản 2 Điều 9 Nghị định này, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;

b) Vi phạm quy định về khai báo đối với hoá chất Bảng 3, như: không khai báo hoặc khai báo không đúng thực tế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 3 do thiếu trách nhiệm hoặc các lỗi vô ý khác; khai báo không đúng thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đầu tư sai nội dung ghi trong văn bản chấp thuận đầu tư của Bộ Công nghiệp; xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 3 sai nội dung ghi trong giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; chuyển nhượng giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) cho doanh nghiệp khác;

b) Vi phạm quy định về khai báo đối với hoá chất Bảng 3, như: cố ý không khai báo hoặc khai báo không đúng thực tế, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu; dùng thủ đoạn gian dối trong khai báo;

c) Vi phạm quy định về thanh sát, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đầu tư cơ sở hóa chất Bảng 3 không có văn bản chấp thuận của Bộ Công nghiệp; xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 3 không có giấy phép của Bộ Công nghiệp hoặc sử dụng giấy phép quá hạn, giấy phép bị sửa chữa, giấy phép giả;

b) Không chấp hành quyết định thanh sát của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 29.Xử phạt vi phạm về quản lý hoá chất DOC, DOC-PSF

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định về khai báo đối với cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;

c) Vi phạm quy định về thanh sát, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định về khai báo đối với cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF, như: cố ý khai báo không đúng thực tế sản xuất; dùng thủ đoạn gian dối trong khai báo;

b) Không chấp hành quyết định thanh sát của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 30.Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả và xử phạt trục xuất

1. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 29 Nghị định này phải có biện pháp khắc phục hậu quả và có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ có thời hạn hoạt động của cơ sở khi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 của các điều từ Điều 26 đến Điều 28 và quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở khi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của các điều từ Điều 26 đến Điều 28 Nghị định này và có nhiều tình tiết tăng nặng; vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 của các điều từ Điều 26 đến Điều 28 và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 của các điều từ Điều 26 đến Điều 28 và quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định này;

d) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

đ) Trong trường hợp không áp dụng biện pháp tịch thu thì buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện nếu có hành vi nhập khẩu trái phép các hoá chất bảng;

e) Đối với tang vật là hoá chất, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và huỷ hoại môi sinh, môi trường, trong trường hợp không áp dụng biện pháp tịch thu thì buộc tiêu huỷ.

2. Người nước ngoài có các hành vi vi phạm quy định tại các điều từ Điều 25 đến Điều 29 Nghị định này có thể bị trục xuất theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 31.Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Bộ Công nghiệp, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền được quy định tại Pháp lệnh về Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 32.Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức được thanh tra, kiểm tra; bị xử phạt vi phạm hành chính có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái với các quy định của pháp luật và Nghị định này, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi trái pháp luật của bất cứ tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đối với lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức.

3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 118 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Nghị định 100/2005/NĐ-CP về việc thực hiện công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

  • Số hiệu: 100/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 03/08/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 27/08/2005
  • Số công báo: Từ số 40 đến số 41
  • Ngày hiệu lực: 11/09/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH