Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 100/2005/NĐ-CP về việc thực hiện công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

Chương 2:

CÁC QUY ĐỊNH VỀ HOÁ CHẤT THUỘC DIỆN CÔNG ƯỚC KIỂM SOÁT

Mục 1: CÁC QUY ĐỊNH VỀ HOÁ CHẤT BẢNG 1

Điều 4.Các quy định về đầu tư, khai báo và thanh sát cơ sở hoá chất Bảng 1

1. Việc đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 1 được thực hiện như sau:

a) Các hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu dùng hoặc cất giữ hoá chất Bảng 1 có thể được tiến hành tại cơ sở quy mô đơn lẻ hoặc cơ sở khác.

b) Doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề hoá chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đã đăng ký mã số thuế; cam kết thực hiện đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 1 theo đúng quy định tại điểm a khoản 12 Điều 2 được đầu tư cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu dùng hoặc cất giữ hoá chất Bảng 1 cho các mục đích nghiên cứu, y tế, dược phẩm hoặc bảo vệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị phù hợp để sản xuất, chế biến, tiêu dùng, cất giữ hoá chất Bảng 1 đạt tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp đã đăng ký;

- Có bộ phận phân tích, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp không có bộ phận phân tích, kiểm tra riêng thì có thể thuê các đơn vị, trung tâm phân tích hợp pháp thuộc các cơ quan chuyên ngành;

- Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm hoạt động diễn ra tại cơ sở không gây ô nhiễm môi trường; có đầy đủ các phương tiện và điều kiện làm việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường như đối với hoá chất độc hại theo quy định của pháp luật về lao động và về môi trường;

- Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ chuyên môn, được huấn luyện, đào tạo chuyên ngành hoá chất, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm;

- Được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Doanh nghiệp muốn đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 1 phải gửi Bộ Công nghiệp văn bản đề nghị xem xét và chấp thuận cho doanh nghiệp đầu tư. Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp có trách nhiệm xem xét và trả lời đề nghị của doanh nghiệp. Văn bản chấp thuận của Bộ Công nghiệp được đính kèm trong hồ sơ xin phép đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.

Mẫu văn bản đề nghị của doanh nghiệp và chấp thuận của Bộ Công nghiệp về đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 1 được quy định tại Phụ lục số 3 Nghị định này (mẫu 3.1 và mẫu 3.2).

c) Trường hợp thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi hoạt động tại cơ sở hoá chất Bảng 1 hiện có, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo và giải trình chi tiết về việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi để được Bộ Công nghiệp chấp thuận trước khi trình Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Doanh nghiệp có cơ sở hoá chất Bảng 1 phải nộp cho Bộ Công nghiệp các tài liệu sau đây:

a) Chậm nhất 210 ngày trước khi cơ sở đi vào hoạt động, doanh nghiệp nộp khai báo ban đầu về cơ sở hoá chất Bảng 1, theo mẫu khai báo số 5.1 tại Phụ lục số 5 Nghị định này;

b) Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, doanh nghiệp nộp khai báo về các hoạt động có trong năm trước tại cơ sở hoá chất Bảng 1, theo mẫu khai báo số 5.2 tại Phụ lục số 5 Nghị định này;

c) Trước ngày 30 tháng 8 hàng năm, doanh nghiệp nộp khai báo về các hoạt động dự kiến trong năm tiếp theo tại cơ sở hoá chất Bảng 1, theo mẫu khai báo số 5.3 tại Phụ lục số 5 Nghị định này;

d) Chậm nhất 210 ngày trước khi thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi hoạt động tại cơ sở hoá chất Bảng 1 hiện có, doanh nghiệp nộp khai báo theo mẫu khai báo số 5.4 tại Phụ lục số 5 Nghị định này.

3. Tất cả các cơ sở hoá chất Bảng 1 đều là đối tượng thanh sát ban đầu và thanh sát có hệ thống của tổ chức Công ước theo một thoả thuận cơ sở tương ứng. Tổ chức Công ước có thể tiến hành thanh sát đột xuất tại bất kỳ cơ sở hoá chất Bảng 1 nào khi có cáo buộc về việc vi phạm Công ước.

Doanh nghiệp có cơ sở hoá chất Bảng 1 bị thanh sát phải chấp hành đầy đủ các quy định về thanh sát của Tổ chức Công ước tại Phụ lục số 9 Nghị định này; tuân thủ các hướng dẫn của đội hộ tống trong quá trình tiến hành thanh sát tại cơ sở; hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để đội thanh sát của Tổ chức Công ước hoàn thành nhiệm vụ quy định trong lệnh thanh sát.

Điều 5.Quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 1

1. Doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật được xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoá chất Bảng 1 với các tổ chức, cá nhân của quốc gia thành viên của Tổ chức Công ước trong những trường hợp đặc biệt cho mục đích nghiên cứu, y tế, dược phẩm hoặc bảo vệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề hoá chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và chứng nhận đăng ký mã số xuất, nhập khẩu ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế do cơ quan thuế cấp;

b) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hoá là hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc hại do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công nghiệp cấp giấy phép cho doanh nghiệp đối với từng lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

Mẫu văn bản đề nghị cấp phép và giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) hoá chất Bảng 1 tại Phụ lục số 4 Nghị định này (mẫu 4.1 và mẫu 4.2).

Giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) hoá chất Bảng 1 chỉ cấp một lần cho một hợp đồng trong thời gian tối đa 12 tháng, trường hợp cần gia hạn phải có đơn đề nghị. Các giấy phép đã cấp không được chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác.

2. Doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 phải nộp Bộ Công nghiệp các loại tài liệu sau đây:

a) Chậm nhất 45 ngày, trước khi thực hiện việc xuất khẩu (nhập khẩu), doanh nghiệp nộp thông báo về xuất khẩu (nhập khẩu) hoá chất Bảng 1 để làm thủ tục thông báo với tổ chức Công ước, theo mẫu thông báo số 5.5 tại Phụ lục số 5 Nghị định này;

b) Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, doanh nghiệp nộp khai báo về xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối trong nước đối với từng hoá chất Bảng 1 trong năm trước, theo mẫu khai báo số 5.6 tại Phụ lục số 5 Nghị định này.

3. Khi được yêu cầu, mọi doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 1 phải chấp hành nghiêm túc việc kiểm chứng số liệu xuất khẩu, nhập khẩu do Tổ chức Công ước hoặc Bộ Công nghiệp phối hợp cùng Cơ quan quốc gia Việt Nam tiến hành.

Mục 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ HOÁ CHẤT BẢNG 2, HOÁ CHẤT BẢNG 3

Điều 6.Quy định về đầu tư các cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3

1. Doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề hoá chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đã đăng ký mã số thuế được đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3 cho các mục đích không bị Công ước cấm phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

a) Có cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị phù hợp để sản xuất, chế biến, tiêu dùng hoá chất Bảng 2, sản xuất hoá chất Bảng 3 đạt tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp đã đăng ký;

b) Có bộ phận phân tích, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp không có bộ phận phân tích, kiểm tra riêng thì có thể thuê các đơn vị, trung tâm phân tích hợp pháp thuộc các cơ quan chuyên ngành;

c) Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm hoạt động diễn ra tại cơ sở không gây ô nhiễm môi trường; có đầy đủ các phương tiện và điều kiện làm việc để bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường như đối với hoá chất độc hại theo quy định của pháp luật về lao động và về môi trường;

d) Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ chuyên môn, được huấn luyện, đào tạo chuyên ngành hoá chất, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm.

đ) Được chấp thuận của Bộ Công nghiệp.

Doanh nghiệp muốn đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3 phải gửi Bộ Công nghiệp văn bản đề nghị xem xét và chấp thuận cho doanh nghiệp đầu tư. Trong thời hạn không quá 15 ngày đối với cơ sở hoá chất Bảng 2 và 07 ngày đối với cơ sở hoá chất Bảng 3 kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp có trách nhiệm trả lời đề nghị của doanh nghiệp. Văn bản chấp thuận của Bộ Công nghiệp được gửi kèm trong hồ sơ đề nghị đầu tư trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định và quyết định đầu tư theo quy định hiện hành.

Mẫu văn bản đề nghị của doanh nghiệp và chấp thuận của Bộ Công nghiệp về việc đầu tư cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3 tại Phụ lục số 3 Nghị định này (Mẫu 3.3 và Mẫu 3.4).

2. Trường hợp thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi hoạt động tại cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3 hiện có, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo và giải trình chi tiết về việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi với Bộ Công nghiệp, trước khi trình các cơ quan thẩm quyền cho phép.

Điều 7.Quy định về khai báo cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3

1. Doanh nghiệp có cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3 phải khai báo về cơ sở với Bộ Công nghiệp khi cơ sở có sản lượng bằng hoặc vượt ngưỡng dưới đây:

a) Đối với hoá chất Bảng 2:

- 1 kilôgam/năm đối với một hoá chất 2A*;

- 100 kilôgam/năm đối với một hoá chất 2A;

- 1 tấn/năm đối với một hoá chất 2B.

b) Đối với hoá chất Bảng 3:

Từ 30 tấn/năm trở lên đối với một hoá chất Bảng 3.

2. Doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều này phải nộp khai báo cho Bộ Công nghiệp.

a) Chậm nhất 60 ngày đối với cơ sở hoá chất Bảng 2 và 30 ngày đối với cơ sở hoá chất Bảng 3 trước khi cơ sở đi vào hoạt động, doanh nghiệp nộp khai báo ban đầu về cơ sở, cụ thể: cơ sở hoá chất Bảng 2 theo mẫu khai báo số 6.1 tại Phụ lục số 6; cơ sở hoá chất Bảng 3 theo mẫu khai báo số 7.1 tại Phụ lục số 7 Nghị định này;

b) Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, doanh nghiệp nộp khai báo về các hoạt động có trong năm trước tại cơ sở hiện có, cụ thể: cơ sở hoá chất Bảng 2 theo mẫu khai báo số 6.2 tại Phụ lục số 6; cơ sở hoá chất Bảng 3 theo mẫu khai báo số 7.2 tại Phụ lục số 7 Nghị định này;

c) Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, doanh nghiệp nộp khai báo về các hoạt động dự kiến tại cơ sở trong năm tiếp theo, cụ thể: cơ sở hoá chất Bảng 2 theo mẫu khai báo số 6.3 tại Phụ lục số 6; cơ sở hoá chất Bảng 3 theo mẫu khai báo số 7.3 tại Phụ lục số 7 Nghị định này;

d) Chậm nhất 30 ngày trước khi thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi hoạt động tại cơ sở hoá chất hiện có, doanh nghiệp nộp khai báo bổ sung về cơ sở, cụ thể: cơ sở hoá chất Bảng 2 theo mẫu khai báo số 6.4 tại Phụ lục số 6; cơ sở hoá chất Bảng 3 theo mẫu khai báo số 7.4 tại Phụ lục số 7 Nghị định này.

Điều 8.Quy định về thanh sát cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3.

1. Đối tượng thanh sát:

a) Tất cả các cơ sở hoá chất Bảng 2 là đối tượng thanh sát ban đầu và thanh sát có hệ thống của Tổ chức Công ước nếu có sản lượng bằng hoặc vượt ngưỡng dưới đây:

- 10 kg/năm đối với một hoá chất 2A*;

- 1 tấn/năm đối với một hoá chất 2A;

- 10 tấn/năm đối với một hoá chất 2B.

b) Tất cả các cơ sở hoá chất Bảng 3 có sản lượng từ 200 tấn/năm trở lên đối với một hoá chất Bảng 3 bất kỳ đều có thể là đối tượng thanh sát ban đầu và thanh sát lại của Tổ chức Công ước.

2. Tổ chức Công ước có thể tiến hành thanh sát đột xuất tại bất kỳ cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3 nào khi có cáo buộc về việc vi phạm Công ước.

3. Doanh nghiệp có cơ sở hoá chất Bảng 2, cơ sở hoá chất Bảng 3 bị thanh sát phải chấp hành đầy đủ các quy định về thanh sát của Tổ chức Công ước quy định tại Phụ lục số 9 Nghị định này; tuân thủ các hướng dẫn của đội hộ tống trong quá trình tiến hành thanh sát tại cơ sở; hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để đội thanh sát của Tổ chức Công ước hoàn thành nhiệm vụ quy định trong lệnh thanh sát.

Điều 9.Quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 2, hoá chất Bảng 3.

1. Doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 2, hoá chất Bảng 3 với các tổ chức, cá nhân của quốc gia thành viên của Tổ chức Công ước cho các mục đích không bị Công ước cấm phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề hoá chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế do cơ quan thuế cấp;

b) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hoá là hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc hại do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Có giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) hoá chất Bảng 2, hoá chất Bảng 3 của Bộ Công nghiệp,

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) hoá chất Bảng 2, hoá chất Bảng 3 tại Phụ lục số 4 Nghị định này (Mẫu 4.3).

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp sẽ cấp phép xuất khẩu (nhập khẩu) hoá chất Bảng 2, hoá chất Bảng 3 theo mẫu giấy phép tại Phụ lục số 4 Nghị định này (Mẫu 4.4).

Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 2, hoá chất Bảng 3 cho các mục đích chuyên ngành (y tế, dược phẩm, nông nghiệp, bảo vệ), khi cần thiết Bộ Công nghiệp lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý nhà nước tương ứng trước khi cấp phép.

Giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) hoá chất Bảng 2, hoá chất Bảng 3 chỉ cấp một lần cho một hợp đồng trong thời gian tối đa là 12 tháng, trường hợp cần gia hạn phải có đơn đề nghị. Các giấy phép đã cấp không được chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác.

Trường hợp việc xuất khẩu hoá chất Bảng 3 được thực hiện với tổ chức hoặc cá nhân của nước không phải là quốc gia thành viên Công ước, phải có giấy chứng nhận sử dụng cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nói trên. Mẫu giấy chứng nhận sử dụng cuối cùng tại Phụ lục số 7 Nghị định này (Mẫu 7.5). Giấy chứng nhận này đính kèm trong hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu của doanh nghiệp xin phép xuất khẩu.

2. Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp Bộ Công nghiệp văn bản khai báo về nhập khẩu, xuất khẩu trong năm trước đối với:

- Hóa chất Bảng 2, bao gồm cả hỗn hợp chứa hóa chất 2A* và 2A có nồng độ từ 1% trở lên và hóa chất 2B có nồng độ từ 30% trở lên, theo mẫu khai báo số 6.5 tại Phụ lục số 6 Nghị định này;

- Hóa chất Bảng 3, bao gồm cả hỗn hợp chứa hóa chất Bảng 3 có nồng độ từ 30% trở lên theo mẫu khai báo số 7.6 tại Phụ lục số 7 Nghị định này.

3. Khi được yêu cầu, mọi doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 2, hoá chất Bảng 3 đều phải chấp hành nghiêm túc việc kiểm chứng số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng 2, hoá chất Bảng 3 do Tổ chức Công ước hoặc Bộ Công nghiệp phối hợp cùng Cơ quan quốc gia Việt Nam tiến hành.

Mục 3: CÁC QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ HOÁ CHẤT DOC, DOC-PSF

Điều 10.Các quy định về đầu tư cơ sở hoá chất DOC, DOC- PSF

Doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề hoá chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đã đăng ký mã số thuế; cam kết thực hiện đầu tư cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF cho các mục đích không bị Công ước cấm được đầu tư cơ sở sản xuất hoá chất DOC, DOC-PSF phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

1. Có cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị phù hợp để sản xuất hoá chất DOC, DOC-PSF đạt tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp đăng ký.

2. Có bộ phận phân tích, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp không có bộ phận phân tích, kiểm tra riêng thì có thể thuê các đơn vị, trung tâm phân tích hợp pháp thuộc các cơ quan chuyên ngành.

3. Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm sản xuất không gây ô nhiễm môi trường; có đầy đủ các phương tiện và điều kiện làm việc để bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường như đối với hoá chất độc hại theo quy định của pháp luật về lao động và về môi trường.

4. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ chuyên môn, được huấn luyện, đào tạo chuyên ngành hoá chất, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng.

Việc đầu tư cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF được thực hiện theo quy định đầu tư hiện hành.

Điều 11.Quy định về khai báo cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF

Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hoá chất DOC có sản lượng từ 200 tấn/năm trở lên đối với một hoá chất DOC và cơ sở sản xuất hoá chất DOC-PSF có sản lượng từ 30 tấn/năm trở lên đối với một hoá chất DOC-PSF phải nộp Bộ Công nghiệp các tài liệu sau:

1. Chậm nhất là 30 ngày trước khi cơ sở đi vào hoạt động, doanh nghiệp nộp khai báo ban đầu về cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF, theo mẫu khai báo số 8.1 tại Phụ lục số 8 Nghị định này.

2. Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, doanh nghiệp nộp khai báo về các hoạt động có trong năm trước tại cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF theo mẫu khai báo số 8.2 tại Phụ lục số 8 Nghị định này.

3. Chậm nhất 30 ngày trước khi thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi sản xuất tại cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF hiện có, doanh nghiệp nộp khai báo bổ sung về cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF, theo mẫu khai báo số 8.3 tại Phụ lục số 8 Nghị định này.

Điều 12.Quy định về thanh sát cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF

1. Tất cả các cơ sở sản xuất hoá chất DOC, DOC-PSF có sản lượng trên 200 tấn/năm đều có thể là đối tượng thanh sát ban đầu và thanh sát lại của Tổ chức Công ước. Tổ chức Công ước có thể tiến hành thanh sát đột xuất tại bất kỳ cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF nào khi có cáo buộc về việc vi phạm Công ước.

2. Doanh nghiệp có cơ sở hoá chất DOC, DOC-PSF bị thanh sát có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ các quy định về thanh sát của Tổ chức Công ước nêu tại Phụ lục số 9 Nghị định này; tuân thủ các hướng dẫn của đội hộ tống của Cơ quan quốc gia Việt Nam trong quá trình tiến hành thanh sát tại cơ sở; hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để đội thanh sát của Tổ chức Công ước hoàn thành nhiệm vụ được quy định trong lệnh thanh sát.

Nghị định 100/2005/NĐ-CP về việc thực hiện công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

  • Số hiệu: 100/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 03/08/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 27/08/2005
  • Số công báo: Từ số 40 đến số 41
  • Ngày hiệu lực: 11/09/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH