Hệ thống pháp luật

Mục 6 Chương 2 Luật Thương mại 1997

Mục 6: ĐẠI LÝ MUA BÁN HÀNG HOÁ

Điều 111. Đại lý mua bán hàng hoá

Đại lý mua bán hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh mình mua hoặc bán hàng hoá cho bên giao đại lý để hưởng thù lao.

Hàng hoá của đại lý mua bán phải phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các bên.

Điều 112. Bên giao đại lý, bên đại lý

1- Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua.

2- Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán hoặc nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua.

Điều 113. Thù lao đại lý

Thù lao đại lý là khoản tiền do bên giao đại lý trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

Mức thù lao đại lý do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại lý.

Điều 114. Đại lý mua hàng

Đại lý mua hàng là việc bên đại lý nhận tiền của bên giao đại lý để mua hàng theo yêu cầu của bên giao đại lý và hưởng thù lao do bên giao đại lý trả trên cơ sở thoả thuận giữa các bên.

Điều 115. Đại lý bán hàng

Đại lý bán hàng là việc bên đại lý nhận hàng của bên giao đại lý để bán và hưởng thù lao do bên giao đại lý trả trên cơ sở thoả thuận giữa các bên.

Điều 116. Các hình thức đại lý

1- Đại lý hoa hồng là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán hàng theo giá mua, giá bán do bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thoả thuận trên giá mua, giá bán hàng hoá.

2- Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng theo giá do bên giao đại lý ấn định để được hưởng thù lao. Mức thù lao được hưởng là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán thực tế so với giá do bên giao đại lý ấn định.

3- Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng.

4- Tổng đại lý mua bán hàng hoá là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá cho bên giao đại lý.

Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.

Điều 117. Quyền sở hữu trong đại lý mua, bán hàng hoá

Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoặc tiền giao cho bên đại lý.

Điều 118. Thanh toán trong đại lý

Việc thanh toán tiền hàng và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng xác định nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 119. Hợp đồng đại lý

1- Việc làm đại lý mua bán hàng hoá phải được xác lập bằng hợp đồng.

2- Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của các bên;

b) Hàng hoá đại lý;

c) Hình thức đại lý;

d) Thù lao đại lý;

đ) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.

Điều 120. Quyền của bên giao đại lý

Bên giao đại lý có những quyền sau đây:

1- Lựa chọn bên đại lý, hình thức đại lý;

2- Ấn định giá mua, giá bán hàng hoá đại lý;

3- Nhận ký quỹ hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp của bên đại lý nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý;

4- Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;

5- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý;

6- Được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp do hoạt động đại lý mang lại.

Điều 121. Nghĩa vụ của bên giao đại lý

Bên giao đại lý có những nghĩa vụ sau đây:

1- Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;

2- Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đại lý;

3- Chịu trách nhiệm về chất lượng, quy cách hàng giao đối với đại lý bán hoặc hàng nhận đối với đại lý mua trong hợp đồng đại lý, nếu bên đại lý không có lỗi;

4- Trả thù lao cho bên đại lý;

5- Hoàn trả cho bên đại lý tiền ký quỹ hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp (nếu có) khi kết thúc hợp đồng;

6- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự lựa chọn, sử dụng bên đại lý và liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên đại lý vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên giao đại lý gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.

Điều 122. Quyền của bên đại lý

Bên đại lý có những quyền sau đây:

1- Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý;

2- Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tiền ký quỹ hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp nếu có khi kết thúc hợp đồng đại lý;

3- Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;

4- Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.

Điều 123. Nghĩa vụ của bên đại lý

Bên đại lý có những nghĩa vụ sau đây:

1- Mua, bán hàng theo giá do bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận trong hợp đồng đại lý;

2- Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đại lý về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;

3- Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản nếu có cho bên giao đại lý theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý;

4- Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua;

5- Ghi tên thương mại, biển hiệu của bên giao đại lý và tên hàng hoá đại lý tại địa điểm mua bán hàng;

6- Bảo quản hàng hoá, chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, quy cách hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua theo hợp đồng đại lý;

7- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;

8- Chịu trách nhiệm trước bên giao đại lý và trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng đại lý.

Điều 124. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng đại lý

Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá chỉ có hiệu lực khi được các bên chấp thuận và lập thành văn bản.

Điều 125. Chuyển quyền và nghĩa vụ cho bên thứ ba

Một bên của hợp đồng đại lý chỉ được chuyển quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đại lý cho bên thứ ba nếu được bên kia chấp thuận.

Điều 126. Chấm dứt hợp đồng đại lý

Hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1- Hợp đồng đã được thực hiện xong hoặc hết thời hạn hiệu lực;

2- Các bên thoả thuận bằng văn bản chấm dứt hợp đồng trước khi hết thời hạn hiệu lực;

3- Hợp đồng bị vô hiệu khi nội dung hợp đồng hoặc việc thực hiện hợp đồng trái với quy định của pháp luật;

4- Một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng khi việc vi phạm hợp đồng của bên kia là điều kiện để đình chỉ hợp đồng mà các bên đã thoả thuận;

5- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Điều 127. Đại lý mua bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoàiViệc đại lý mua bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài do Chính phủ quy định.

Luật Thương mại 1997

  • Số hiệu: 58/L-CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 10/05/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 13
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH