Hệ thống pháp luật

Mục 5 Chương 2 Luật Thương mại 1997

Mục 5: UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ

Điều 99. Uỷ thác mua bán hàng hoá

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó bên được uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận phí uỷ thác.

Điều 100. Bên được uỷ thác

Bên được uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.

Điều 101. Bên uỷ thác

Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên được uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả phí uỷ thác.

Điều 102. Hàng hoá uỷ thác

Các hàng hoá được lưu thông đều được uỷ thác mua bán.

Điều 103. Phí uỷ thác

Phí uỷ thác mua bán hàng hoá do hai bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 104. Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá

1- Việc uỷ thác mua bán hàng hoá phải được xác lập bằng hợp đồng.

2- Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của các bên;

b) Hàng hoá được uỷ thác mua bán;

c) Số lượng, chất lượng, quy cách, giá cả và các điều kiện cụ thể khác;

d) Phí uỷ thác;

đ) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng uỷ thác.

Điều 105. Uỷ thác lại cho bên thứ ba

Bên được uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.

Điều 106. Nhận uỷ thác của nhiều bên

Bên được uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.

Điều 107. Nghĩa vụ của bên được uỷ thác

Bên được uỷ thác mua bán hàng hoá có những nghĩa vụ sau đây:

1- Thực hiện mua bán hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác;

2- Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; trong trường hợp có chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với hợp đồng uỷ thác thì bên được uỷ thác phải tuân theo chỉ dẫn đó;

3- Bảo quản, giữ gìn tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;

4- Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

5- Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.

Điều 108. Quyền của bên được uỷ thác

Bên được uỷ thác có những quyền sau đây:

1- Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

2- Nhận phí uỷ thác theo thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác;

3- Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã giao cho bên uỷ thác, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác;

4- Yêu cầu bên uỷ thác bồi thường thiệt hại do họ gây ra.

Điều 109. Nghĩa vụ của bên uỷ thác

Bên uỷ thác có những nghĩa vụ sau đây:

1- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

2- Trả phí uỷ thác;

3- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng uỷ thác của bên thứ ba trong trường hợp chấp thuận việc uỷ thác lại theo quy định tại Điều 105 của Luật này;

4- Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.

Điều 110. Quyền của bên uỷ thác.

Bên uỷ thác có những quyền sau đây:

1- Yêu cầu bên được uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;

2- Khiếu nại đòi bên được uỷ thác bồi thường thiệt hại do bên được uỷ thác gây ra.

Luật Thương mại 1997

  • Số hiệu: 58/L-CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 10/05/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 13
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH