Hệ thống pháp luật

Mục 13 Chương 2 Luật Thương mại 1997

Mục 13: QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

Điều 186. Quảng cáo thương mại

Quảng cáo thương mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để xúc tiến thương mại.

Điều 187. Quyền quảng cáo thương mại

Thương nhân có quyền quảng cáo về hoạt động sản xuất, hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.

Điều 188. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại

1- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho các thương nhân khác.

2- Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, có yêu cầu kinh doanh dịch vụ quảng cáo thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3- Chính phủ quy định các điều kiện kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại.

Điều 189. Sản phẩm quảng cáo thương mại

Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, âm thanh, chữ viết, biểu tượng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.

Điều 190. Phương tiện quảng cáo thương mại

Phương tiện quảng cáo thương mại là các công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.

Phương tiện quảng cáo thương mại gồm:

1- Các phương tiện thông tin đại chúng;

2- Các phương tiện truyền tin;

3- Các loại ấn phẩm;

4- Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp phích;

5- Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.

Điều 191. Bảo hộ sản phẩm quảng cáo thương mại và hoạt động quảng cáo thương mại hợp pháp

1- Thương nhân có quyền đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm quảng cáo thương mại do mình sáng tạo ra theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo hộ.

2- Nhà nước bảo hộ và tạo điều kiện thuận lợi đối với các thương nhân hoạt động quảng cáo thương mại hợp pháp.

Điều 192. Các quảng cáo thương mại bị cấm

Các quảng cáo thương mại bị cấm gồm:

1- Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh hoặc cấm quảng cáo;

2- Quảng cáo sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép kinh doanh trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo;

3- Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cá nhân và các thương nhân khác;

4- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật;

5- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác hoặc bắt chước sản phẩm quảng cáo của một thương nhân khác, gây nhầm lẫn cho khách hàng;

6- Quảng cáo sai với sự thật của hàng hoá, dịch vụ về một trong các nội dung sau: quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành.

Điều 193. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại

1- Việc sử dụng các phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 190 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

2- Việc sử dụng các phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tuân thủ quy hoạch về quảng cáo; không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;

b) Đúng với mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 194. Quảng cáo thương mại của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

1- Thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam được quảng cáo về hoạt động sản xuất, hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phù hợp với các quy định của Luật này.

2- Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam muốn quảng cáo về hoạt động sản xuất, hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.

Điều 195. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại

1- Việc thuê dịch vụ quảng cáo thương mại phải được xác lập bằng hợp đồng;

2- Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ các bên ký kết hợp đồng;

b) Sản phẩm quảng cáo thương mại;

c) Phương thức, phương tiện quảng cáo thương mại;

d) Thời gian, phạm vi quảng cáo thương mại;

đ) Phí dịch vụ, các chi phí khác có liên quan.

Điều 196. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại

Bên thuê quảng cáo thương mại có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

1- Lựa chọn hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời hạn quảng cáo thương mại;

2- Cung cấp thông tin trung thực, chính xác về hoạt động sản xuất, hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;

3- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại;

4- Trả phí dịch vụ quảng cáo theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Điều 197. Quyền và nghĩa vụ của bên làm dịch vụ quảng cáo thương mại

Bên làm dịch vụ quảng cáo thương mại có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

1- Ký kết hợp đồng với bên thuê quảng cáo thương mại phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép sử dụng phương tiện quảng cáo;

2- Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thời hạn của hợp đồng;

3- Thực hiện dịch vụ quảng cáo thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng;

4- Được nhập khẩu vật tư, nguyên liệu và các sản phẩm quảng cáo thương mại cần thiết cho hoạt động dịch vụ quảng cáo của mình theo quy định của pháp luật;

5- Nhận phí dịch vụ quảng cáo theo thoả thuận trong hợp đồng.

Luật Thương mại 1997

  • Số hiệu: 58/L-CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 10/05/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 13
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH