Điều 8 Hướng dẫn 21-HD/VPTW năm 2017 về Quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc văn phòng tỉnh ủy, thành ủy do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Điều 8. Lãnh đạo, công chức Phòng Lưu trữ
Lãnh đạo, công chức Phòng Lưu trữ có trách nhiệm và quyền hạn ghi trong Điều 3, 4, 5 và có trách nhiệm, quyền hạn cụ thể như sau:
1- Giúp chánh văn phòng tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo công tác văn thư và lưu trữ; trực tiếp quản lý lưu trữ lịch sử của Đảng ở cấp tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn khoa học nghiệp vụ công tác văn thư và lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức đảng, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thực hiện nhiệm vụ lưu trữ cơ quan của tỉnh ủy, thành ủy và văn phòng tỉnh ủy, thành ủy.
2- Tham mưu việc ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt danh mục tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu nhập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
3- Thu thập và quản lý tài liệu lưu trữ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn và 70 năm hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
4- Phối hợp với Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin nghiên cứu và triển khai các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức đảng, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Phối hợp tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cho cán bộ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đảng, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Hướng dẫn 21-HD/VPTW năm 2017 về Quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc văn phòng tỉnh ủy, thành ủy do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 21-HD/VPTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 06/02/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Văn Thạch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quy định chung
- Điều 2. Những vấn đề tập thể thảo luận, góp ý kiến để trưởng phòng hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định, tham mưu cho lãnh đạo văn phòng tỉnh ủy, thành ủy quyết định
- Điều 3. Trách nhiệm chung của các trưởng phòng hoặc thủ trưởng đơn vị
- Điều 4. Trách nhiệm của cấp phó các đơn vị trực thuộc
- Điều 5. Công chức và người lao động
- Điều 6. Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tổng hợp
- Điều 7. Lãnh đạo, công chức và người lao động Phòng Hành chính - Tiếp dân
- Điều 8. Lãnh đạo, công chức Phòng Lưu trữ
- Điều 9. Lãnh đạo, công chức và người lao động Phòng Quản trị
- Điều 10. Lãnh đạo, công chức Phòng Tài chính đảng
- Điều 11. Lãnh đạo, công chức Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin (hoặc Trung tâm)
- Điều 12. Xây dựng và thực hiện chương trình công tác
- Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản trình lãnh đạo văn phòng
- Điều 14. Tổ chức các cuộc họp
- Điều 15. Chế độ thông tin báo cáo
- Điều 16. Chế độ công khai các thông tin về hoạt động của cơ quan, đơn vị
- Điều 17. Chế độ bảo mật
- Điều 18. Chế độ đi công tác
- Điều 19. Chế độ học tập
- Điều 20. Chế độ tự phê bình và phê bình, chế độ đánh giá công chức và người lao động hằng năm
- Điều 21. Về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đơn vị
- Điều 22. Quan hệ công tác giữa các đơn vị trực thuộc văn phòng
- Điều 23. Quan hệ công tác của đơn vị trực thuộc với văn phòng quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc và văn phòng các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy