Điều 11 Hướng dẫn 21-HD/VPTW năm 2017 về Quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc văn phòng tỉnh ủy, thành ủy do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Điều 11. Lãnh đạo, công chức Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin (hoặc Trung tâm)
Lãnh đạo, công chức Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin có trách nhiệm và quyền hạn ghi trong Điều 3, 4, 5 và có trách nhiệm, quyền hạn cụ thể như sau:
1- Chấp hành nghiêm Luật Cơ yếu và các quy định có liên quan; tuyệt đối không cho bất cứ người nào vào phòng máy mã. Khi có yêu cầu vào phòng để làm việc hoặc kiểm tra phải báo cáo chánh văn phòng và tổ chức làm việc theo quy định, lập biên bản ghi rõ nội dung kiểm tra, kết quả làm việc.
2- Gửi, nhận, mã hóa và giải mã các nội dung văn bản truyền tải qua hệ thống cơ yếu. Tuyệt đối bảo đảm an toàn, bí mật thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
3- Hằng năm xây dựng chương trình huấn luyện, quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng liên lạc mật mã trên địa bàn tỉnh, thành phố. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cơ yếu cấp huyện theo phân cấp quản lý.
4- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống máy mã, trang thiết bị nghiệp vụ, tài liệu kỹ thuật mật mã. Định kỳ báo cáo 6 tháng, năm về công tác cơ yếu, tài liệu kỹ thuật, lượng điện, kết quả huấn luyện tại chức, lập dự trù trang thiết bị hằng năm gửi về Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền đúng theo quy định.
5- Tham mưu giúp tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo công tác ứng dụng công nghệ thông tin các cơ quan khối đảng, mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố; triển khai các phần mềm ứng dụng các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy, các quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, các đoàn thể cấp tỉnh.
6- Quản lý và vận hành hệ thống mạng máy tính của văn phòng tỉnh ủy, thành ủy an toàn, bảo mật thông tin; nghiên cứu phát triển các ứng dụng quản lý nội bộ trong văn phòng cấp ủy; phân cấp, phân quyền cho cán bộ, công chức khai thác thông tin trên mạng phục vụ công tác tham mưu cho lãnh đạo văn phòng.
Quản trị trang thông tin điện tử (website) của đảng bộ tỉnh, thành phố. Bảo đảm kỹ thuật cho việc thu thập, tổ chức, cung cấp thông tin điện tử trong mạng thông tin diện rộng của Đảng, mạng máy tính nội bộ, mạng máy tính kết nối Internet; chủ trì, phối hợp bảo đảm kỹ thuật các cuộc họp trực tuyến. Phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý và duy trì các cơ sở dữ liệu dùng chung, các phần mềm chuyên ngành.
7- Hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật công nghệ thông tin cho các đơn vị trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; tổ chức tập huấn cho công chức và người lao động về công nghệ thông tin. Phối hợp triển khai các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác nghiệp vụ của các cơ quan, tổ chức đảng, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tổ chức nghiên cứu hoặc hợp tác nghiên cứu phát triển các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin.
8- Giúp lãnh đạo văn phòng kiểm tra các hệ thống mạng và ứng dụng công nghệ thông tin các cơ quan, tổ chức đảng kết nối vào mạng diện rộng của tỉnh ủy, thành ủy.
Hướng dẫn 21-HD/VPTW năm 2017 về Quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc văn phòng tỉnh ủy, thành ủy do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 21-HD/VPTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 06/02/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Văn Thạch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quy định chung
- Điều 2. Những vấn đề tập thể thảo luận, góp ý kiến để trưởng phòng hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định, tham mưu cho lãnh đạo văn phòng tỉnh ủy, thành ủy quyết định
- Điều 3. Trách nhiệm chung của các trưởng phòng hoặc thủ trưởng đơn vị
- Điều 4. Trách nhiệm của cấp phó các đơn vị trực thuộc
- Điều 5. Công chức và người lao động
- Điều 6. Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tổng hợp
- Điều 7. Lãnh đạo, công chức và người lao động Phòng Hành chính - Tiếp dân
- Điều 8. Lãnh đạo, công chức Phòng Lưu trữ
- Điều 9. Lãnh đạo, công chức và người lao động Phòng Quản trị
- Điều 10. Lãnh đạo, công chức Phòng Tài chính đảng
- Điều 11. Lãnh đạo, công chức Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin (hoặc Trung tâm)
- Điều 12. Xây dựng và thực hiện chương trình công tác
- Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản trình lãnh đạo văn phòng
- Điều 14. Tổ chức các cuộc họp
- Điều 15. Chế độ thông tin báo cáo
- Điều 16. Chế độ công khai các thông tin về hoạt động của cơ quan, đơn vị
- Điều 17. Chế độ bảo mật
- Điều 18. Chế độ đi công tác
- Điều 19. Chế độ học tập
- Điều 20. Chế độ tự phê bình và phê bình, chế độ đánh giá công chức và người lao động hằng năm
- Điều 21. Về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đơn vị
- Điều 22. Quan hệ công tác giữa các đơn vị trực thuộc văn phòng
- Điều 23. Quan hệ công tác của đơn vị trực thuộc với văn phòng quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc và văn phòng các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy