Điều 10 Hướng dẫn 21-HD/VPTW năm 2017 về Quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc văn phòng tỉnh ủy, thành ủy do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Điều 10. Lãnh đạo, công chức Phòng Tài chính đảng
Lãnh đạo, công chức Phòng Tài chính đảng có trách nhiệm và quyền hạn ghi trong Điều 3, 4, 5 và có trách nhiệm, quyền hạn cụ thể như sau:
1- Giúp lãnh đạo văn phòng thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp I theo ủy quyền của tỉnh ủy, thành ủy. Tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy triển khai thực hiện các chính sách, chế độ tài chính đảng do Đảng và Nhà nước quy định; tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy ban hành các chính sách, chế độ, quy định về thu, chi tài chính và quản lý tài sản của Đảng phù hợp với điều kiện của địa phương.
2- Lập dự toán ngân sách hằng năm của tỉnh ủy, thành ủy, báo cáo lãnh đạo văn phòng trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy cho ý kiến để hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố phân bổ và tổ chức thực hiện việc cấp phát, thanh quyết toán, báo cáo theo quy định; giúp lãnh đạo văn phòng xây dựng báo cáo tài chính đảng trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy định kỳ theo quy định.
3- Theo dõi, quản lý tài sản của đảng bộ theo quy định; tham gia quản lý vốn xây dựng cơ bản các công trình lớn của tỉnh ủy, thành ủy.
4- Giúp lãnh đạo văn phòng thực hiện thẩm tra, quyết toán tài chính ngân sách đảng theo Luật Ngân sách nhà nước và cơ chế quản lý tài chính đảng. Giúp lãnh đạo văn phòng thực hiện kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ tài chính - kế toán.
5- Giúp lãnh đạo văn phòng quản lý, theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh từ vốn, tài sản của tỉnh ủy, thành ủy; các khoản thu, chi từ các nguồn khác của tỉnh ủy, thành ủy.
6- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ tài chính, kế toán ngân sách đảng ở các ban và cơ quan của tỉnh ủy, thành ủy, các quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy.
7- Thực hiện việc thu, nộp đảng phí của đảng bộ tỉnh, thành phố; hướng dẫn, kiểm tra thu, nộp và báo cáo tình hình thu, nộp, sử dụng đảng phí của tổ chức đảng theo quy định.
8- Phối hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính, tài sản của đảng bộ tỉnh, thành phố.
Hướng dẫn 21-HD/VPTW năm 2017 về Quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc văn phòng tỉnh ủy, thành ủy do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 21-HD/VPTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 06/02/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Văn Thạch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quy định chung
- Điều 2. Những vấn đề tập thể thảo luận, góp ý kiến để trưởng phòng hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định, tham mưu cho lãnh đạo văn phòng tỉnh ủy, thành ủy quyết định
- Điều 3. Trách nhiệm chung của các trưởng phòng hoặc thủ trưởng đơn vị
- Điều 4. Trách nhiệm của cấp phó các đơn vị trực thuộc
- Điều 5. Công chức và người lao động
- Điều 6. Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tổng hợp
- Điều 7. Lãnh đạo, công chức và người lao động Phòng Hành chính - Tiếp dân
- Điều 8. Lãnh đạo, công chức Phòng Lưu trữ
- Điều 9. Lãnh đạo, công chức và người lao động Phòng Quản trị
- Điều 10. Lãnh đạo, công chức Phòng Tài chính đảng
- Điều 11. Lãnh đạo, công chức Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin (hoặc Trung tâm)
- Điều 12. Xây dựng và thực hiện chương trình công tác
- Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản trình lãnh đạo văn phòng
- Điều 14. Tổ chức các cuộc họp
- Điều 15. Chế độ thông tin báo cáo
- Điều 16. Chế độ công khai các thông tin về hoạt động của cơ quan, đơn vị
- Điều 17. Chế độ bảo mật
- Điều 18. Chế độ đi công tác
- Điều 19. Chế độ học tập
- Điều 20. Chế độ tự phê bình và phê bình, chế độ đánh giá công chức và người lao động hằng năm
- Điều 21. Về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đơn vị
- Điều 22. Quan hệ công tác giữa các đơn vị trực thuộc văn phòng
- Điều 23. Quan hệ công tác của đơn vị trực thuộc với văn phòng quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc và văn phòng các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy