Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 9 - 85

HỆ THỐNG TÀI LIỆU THIẾT KẾ

QUY TẮC GHI KÍCH THƯỚC VÀ SAI LỆCH GIỚI HẠN KÍCH THƯỚC

System for design documentation drawing of dimentions and limit dexiation

Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 9-74.

Tiêu chuẩn này quy định quy tắc ghi kích thước và sai lệch giới hạn (dung sai) kích thước dài, trị số góc trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật của tất cả các ngành công nghiệp và xây dựng.

Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 1976-79 và ST SEV 2180-80.

1. Quy định chung.

1.1. Cơ sở để xác định hình dạng và vị trí tương đối các phần tử của vật thể được biểu diễn là các kích thước ghi trên bản vẽ, không phụ thuộc vào tỷ lệ biểu diễn.

Trong những trường hợp ngoại lệ, các kích thước được xác định theo hình biểu diễn thể hiện với độ chính xác cao.

Cơ sở để xác định độ chính xác của vật thể khi chế tạo và các sai lệch giới hạn kích thước, các sai lệch giới hạn hình dạng và vị trí bề mặt ghi trên bản vẽ.

1.2. Số lượng kích thước ghi trên bản vẽ phải đủ để chế tạo và kiểm tra vật thể. Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ.

Trên bản vẽ xây dựng, cho phép ghi lặp lại các kích thước.

1.3. Kích thước không trực tiếp dùng trong quá trình chế tạo mà chỉ giúp cho việc sử dụng bản vẽ được thuận tiện thì gọi là kích thước tham khảo. Các kích thước tham khảo được viết trong ngoặc đơn (hình 1).

1.4. Nếu phải ghi kích thước cho phần cần chú thích, thì phải ký hiệu phần đó bằng chữ in. Trong yêu cầu kỹ thuật phải ghi lời diễn giải tương ứng (hình 2).

1.5. Đối với các bề mặt có lớp phủ thì ghi kích thước trước khi phủ (hình 3).

Cho phép ghi kích thước trước khi phủ và kích thước sau khi phủ (hình 4).

Trong trường hợp chỉ ghi kích thước sau khi phủ, thì phải có giải thích.

1.6. Kích thước dài và sai lệch giới hạn của chúng ghi trên bản vẽ, dùng milimét làm đơn vị, trên bản vẽ không cần ghi tên đơn vị đo.

Nếu bản vẽ dùng đơn vị độ dài khác nhau như centimét, mét … thì đơn vị đó được ghi ngay sau chữ số kích thước hay ghi trong phần ghi chú chung của bản vẽ.

1.7. Không được ghi kích thước dưới dạng phân số, trừ trường hợp dùng đơn vị theo hệ Anh.

1.8. Chiều cao, độ sâu dùng đơn vị đo là mét với độ chính xác đến ba chữ số sau dấu phẩy và không ghi đơn vị đo.

1.9. Những kích thước quy định trong yêu cầu kỹ thuật phải ghi đơn vị đo.

1.10. Trị số góc và sai lệch giới hạn của góc được ghi trên bản vẽ dùng độ, phút, giây làm đơn vị, ví dụ: 001', 001'30''; 000’10.4”; 300 ± 10''

1.11. Chữ và số theo TCVN 6 - 1985.

2. Ghi kích thước

2.1. Chữ số kích thước.

2.1.1. Chữ số kích thước ghi trên đường kích thước và ở khoảng giữa đường kích thước hoặc trên giá ngang đường gióng (hình 5).

Hình 5

Nếu không đủ chỗ, trên các bản vẽ xây dựng cho phép ghi chữ số, kích thước ở trên và dưới đường kích thước (hình 5c).

Nếu không đủ chỗ để ghi kích thước trên đường kích thước thì ghi kích thước trên đoạn kéo dài của đường kích thước (hình 6).

Chú thích: Khi có nhiều đường kích thước song song, nên ghi các con số kích thước lệch nhau (hình 7).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9:1985 (ST SEV 1976-79, ST SEV 2180-80) về Hệ thống tài liệu thiết kế - Quy tắc ghi kích thước và sai lệch giới hạn kích thước

  • Số hiệu: TCVN9:1985
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1985
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản