Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8107 : 2009

ISO 22662 : 2007

SỮA VÀ SẢN PHẨM SỮA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LACTOZA BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)

Milk and milk products - Determination of lactose content by high-performance liquid chromatography (Reference method)

Lời nói đầu

TCVN 8107 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 22662 : 2007.

TCVN 8107 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

SỮA VÀ SẢN PHẨM SỮA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LACTOZA BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)

Milk and milk products - Determination of lactose content by high-performance liquid chromatography (Reference method)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn để xác định hàm lượng lactoza trong sữa nguyên liệu, sữa đã qua xử lý nhiệt, sữa bột, cream nguyên liệu và cream thanh trùng.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho sữa lên men và sữa có bổ sung oligosacarit.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7151 : 2002 (ISO 648 : 1977), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mức.

TCVN 4851 : 1989 (ISO 3696 : 1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:

3.1. Hàm lượng lactoza (lactoze content)

Khối lượng của các chất xác định được bằng quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH: Hàm lượng lactoza được biểu thị bằng phần trăm khối lượng.

4. Nguyên tắc

Chất chuẩn nội [D(+)-melezitoza] được bổ sung vào phần sữa đã cân và vào các chuẩn lactoza. Thuốc thử (dung dịch Biggs-Sziarto) được bổ sung vào để làm kết tủa chất béo và protein của sữa. Mẫu được lọc hai lần trước khi tiêm, lần thứ nhất được lọc qua giấy lọc và lần thứ hai qua bộ lọc nilon có kích thước lỗ 0,45 mm. Lactoza và chất chuẩn nội được tách bằng cột trao đổi cation ở dạng ống và được phát hiện bằng detector đo chiết xuất vi phân hoặc detector thích hợp khác. Sử dụng nước loại dùng cho HPLC để làm pha động.

5. Thuốc thử

Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác.

5.1. Nước dùng cho HPLC đã khử khí

Lọc nước đáp ứng được các yêu cầu loại 1 của TCVN 4851 : 1989 (ISO 3696 : 1987), thu được từ bộ phận tinh sạch nước (6.9) sử dụng bộ lọc dung môi (6.10). Để cải thiện tính năng của bơm và để thu được đường nền ổn định, hàng ngày nên khử khí của pha động bằng cách chọn một trong các kỹ thuật thích hợp như sục khí bằng hệ thống khử khí nội dòng hoặc chân không, siêu âm, sục khí heli.

5.2. Dung dịch D(+)-melezitoza ngậm nước, c(C18H32O16.H2O) = 50 mg/ml

Hòa tan một lượng D(+)- melezitoza ngậm nước trong nước (5.1) để có được nồng độ cuối cùng tương đương với 50 mg/ml dạng khan.

Dung dịch D(+)-melezitoza có thể bền không quá 1 tuần khi được bảo quản ở 4 oC.

5.3. a-lactoza ngậm một phân tử

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8107:2009 (ISO 22662 : 2007) về Sữa và sản phẩm sữa - Xác định hàm lượng lactoza bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (Phương pháp chuẩn)

  • Số hiệu: TCVN8107:2009
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2009
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản