Chương 6 Nghị định 56/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
Điều 21. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện Nghị định này;
b) Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định này và báo cáo Chính phủ xem xét, sửa đổi phù hợp với thực tiễn.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thi hành Nghị định này, thực hiện công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn điện, lưới điện tại địa phương;
b) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quy hoạch, đầu tư xây dựng và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư kinh doanh điện lực đối với các dự án điện lực theo quy định tại Nghị định này.
“1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu gồm những nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, hồ sơ mời thầu bao gồm cả dự thảo hợp đồng mua bán điện do Bên mua điện đề xuất và được thống nhất với cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về điện lực.”.
2. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 19:
“d) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường; diện tích sử dụng đất, hệ số sử dụng đất; mức nộp ngân sách nhà nước và tỷ lệ tăng thêm nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không; giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước hằng năm, giá điện đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng; thời gian bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương);”.
“2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về điện lực.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 mục II thuộc Phụ lục III:
“a) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất gồm một trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường; diện tích sử dụng đất, hệ số sử dụng đất; mức nộp ngân sách nhà nước và tỷ lệ tăng thêm nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không; giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước hằng năm, giá điện đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng; thời gian bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;”.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
1. Các dự án điện lực đã có trong quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực nhưng có quy mô công suất thuộc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện theo quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án này được cập nhật vào quy hoạch tỉnh hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh khi lập, điều chỉnh quy hoạch tỉnh sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các dự án lưới điện trung áp, hạ áp đã được cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Đối với các dự án đầu tư kinh doanh điện lực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như sau:
a) Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định tại Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện như sau: nếu đã nhận được hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở hồ sơ mời thầu đã phát hành; nếu chưa nhận được hồ sơ dự thầu thì cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được gia hạn thời điểm đóng thầu và chỉnh sửa hồ sơ mời thầu theo quy định của Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 56/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
- Số hiệu: 56/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 03/03/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 589 đến số 590
- Ngày hiệu lực: 03/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh
- Điều 5. Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh
- Điều 6. Chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực
- Điều 7. Chính sách của Nhà nước về hoạt động chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực
- Điều 8. Tổ chức thực hiện và hoạt động quản lý chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực
- Điều 9. Quy định chung
- Điều 10. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nguồn điện
- Điều 11. Tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước
- Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
- Điều 13. Trình tự, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp
- Điều 14. Nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp
- Điều 15. Nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn cho các dự án nhiệt điện khí
- Điều 16. Hỗ trợ đầu tư sau công tơ cấp điện sinh hoạt cho hộ gia đình ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Điều 17. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 18. Yêu cầu đặc thù trong hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực
- Điều 19. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện
- Điều 20. Đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện
- Điều 21. Trách nhiệm thực hiện
- Điều 22. Sửa đổi và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
- Điều 23. Hiệu lực thi hành
- Điều 24. Quy định chuyển tiếp
- Điều 25. Trách nhiệm thi hành