Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 56/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực

Chương V

ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH ĐIỆN LỰC

Điều 17. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

1. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc khoản 1 Điều 19 của Luật Điện lực nằm trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 hoặc Quy hoạch các tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm, bao gồm:

a) Dự án nhiệt điện khí, nhiệt điện than;

b) Dự án điện năng lượng tái tạo gồm: điện mặt trời, điện gió, thuỷ điện, điện sinh khối.

2. Hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và Nghị định này.

Điều 18. Yêu cầu đặc thù trong hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Đối với các dự án thuộc quy hoạch hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch, phương án phát triển mạng lưới điện trong quy hoạch tỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị đại diện theo phân cấp, ủy quyền), Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm mua điện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

2. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có trách nhiệm xác định Bên mua điện theo quy định tại khoản 1 Điều này sẽ ký kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư.

3. Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực bao gồm:

a) Thông tin về Bên mua điện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Các tài liệu được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án;

d) Dự thảo hợp đồng mua bán điện do Bên mua điện đề xuất và được thống nhất với cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa đối với những hạng mục thiết bị và dịch vụ tư vấn quan trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo quy định của pháp luật về điện lực;

e) Các cơ chế bảo đảm đầu tư theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

4. Trách nhiệm chi trả kinh phí khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:

a) Nhà đầu tư chi trả trong trường hợp nhà đầu tư tự đề xuất dự án;

b) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư sử dụng nguồn chi thường xuyên để chi trả, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Nhà đầu tư được lựa chọn chịu trách nhiệm hoàn trả chi phí quy định tại điểm b khoản này;

d) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm a khoản này nhưng dự án không được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu thì nhà đầu tư đề xuất dự án chịu mọi chi phí, rủi ro;

đ) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm b khoản này nhưng dự án không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu hoặc bị dừng triển khai theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì chi phí này được quyết toán vào chi phí hợp lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 19. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện

1. Đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực có khung giá do Bộ Công Thương ban hành, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá điện, thực hiện như sau:

a) Mức trần giá điện trong hồ sơ mời thầu là mức giá tối đa của khung giá phát điện tương ứng loại hình nguồn điện do Bộ Công Thương ban hành tại năm đấu thầu;

b) Nhà đầu tư đề xuất giá điện trong hồ sơ dự thầu không cao hơn mức trần giá điện được quy định tại hồ sơ mời thầu;

c) Giá điện trúng thầu là giá điện tối đa để Bên mua điện đàm phán giá hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu.

2. Đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực không có khung giá do Bộ Công Thương ban hành, thực hiện như sau:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước hằng năm. Nhà đầu tư đề xuất giá trị này trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại hồ sơ mời thầu;

b) Giá trị quy định tại điểm a khoản này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Việc nộp vào ngân sách nhà nước giá trị quy định tại điểm a khoản này được thực hiện như sau: giá trị nộp ngân sách nhà nước hằng năm được xác định căn cứ giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu; hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này được quy định cụ thể tại hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.

Điều 20. Đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện

Việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu thực hiện như sau:

1. Thời gian tối đa để nhà đầu tư trúng thầu phải phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng dự án điện lực kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh được quy định như sau:

a) Đối với dự án thủy điện, nhiệt điện khí, nhiệt điện than và điện gió, thời gian tối đa là 15 tháng;

b) Đối với dự án điện sinh khối, điện mặt trời, thời gian tối đa là 06 tháng.

2. Trên cơ sở kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực và Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án đầu tư kinh doanh điện lực được phê duyệt, Bên mua điện và nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm và nghĩa vụ đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện. Thời gian tối đa để thực hiện đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện kể từ ngày nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ đến Bên mua điện là 03 tháng.

3. Bên mua điện và nhà đầu tư trúng thầu chịu trách nhiệm về thời gian đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện để bảo đảm tiến độ thực hiện dự án theo quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh và an ninh cung cấp điện.

Nghị định 56/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực

  • Số hiệu: 56/2025/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 03/03/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Thanh Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 589 đến số 590
  • Ngày hiệu lực: 03/03/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH