Chương 4 Nghị định 56/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐIỆN LỰC
1. Việc đầu tư xây dựng dự án điện lực được thực hiện theo quy định pháp luật về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, điện lực và quy định pháp luật liên quan khác.
2. Ưu tiên phát triển hạ tầng kho cảng nhập khí thiên nhiên hóa lỏng theo mô hình kho cảng LNG trung tâm, quy mô công suất lớn và hệ thống đường ống cung cấp khí LNG tái hóa từ kho cảng LNG trung tâm đến các nhà máy nhiệt điện nhằm tối ưu hóa hạ tầng dùng chung.
Điều 10. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nguồn điện
1. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nguồn điện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Điện lực bao gồm các mốc tiến độ theo quy định của pháp luật về đầu tư và các mốc tiến độ sau đây:
a) Quyết định đầu tư dự án;
b) Khởi công công trình chính của dự án;
c) Đưa dự án vào vận hành.
2. Các mốc tiến độ tại khoản 1 Điều này phải được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư xây dựng nguồn điện.
Điều 11. Tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước
Dự án điện lực do doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện đầu tư thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước theo các tiêu chí như sau:
1. Đầu tư dự án điện lực để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện bao gồm:
a) Dự án, công trình điện lực khẩn cấp;
b) Dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên của ngành điện theo quy hoạch phát triển điện lực;
c) Dự án điện lực do Nhà nước độc quyền đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật Điện lực;
d) Dự án điện lực phục vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Dự án lưới điện thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của Luật Đất đai.
3. Dự án điện lực cung cấp điện vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Dự án điện năng lượng mới, năng lượng tái tạo thúc đẩy quá trình chuyển dịch năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với các mục tiêu, cam kết của quốc gia.
1.Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và khoản 2 Điều 13 của Luật Điện lực; cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật Điện lực.
2. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 13 của Luật Điện lực chỉ bao gồm các nội dung liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hướng tuyến đường dây trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh được lấy ý kiến.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo pháp luật về đầu tư. Trường hợp nếu có nội dung điều chỉnh thuộc phạm vi địa giới hành chính của các tỉnh nơi có tuyến đường dây đi qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Trình tự, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp
Căn cứ phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, nhu cầu đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp, đơn vị điện lực hoặc nhà đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Điện lực thực hiện như sau:
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của đơn vị điện lực, nhà đầu tư, bao gồm: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân; thông tin mã số doanh nghiệp đối với tổ chức;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của đơn vị điện lực, nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của đơn vị điện lực, nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
2. Nội dung thẩm định đề nghị phê duyệt danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp danh mục đầu tư dự án với dự kiến khối lượng trung áp trong phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;
b) Đánh giá sự cần thiết đầu tư, mục tiêu đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu đơn vị điện lực, nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Công Thương lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời đơn vị điện lực, nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này nộp 01 bộ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
6. Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp theo danh mục được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, khi có nhu cầu bổ sung, thay thế hoặc loại bỏ dự án trong danh mục, đơn vị điện lực, nhà đầu tư thực hiện việc điều chỉnh danh mục dự án như sau:
a) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh danh mục dự án bao gồm: Tờ trình đề nghị điều chỉnh danh mục dự án đầu tư theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thông tin tình hình triển khai dự án thuộc danh mục; tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh (nếu có);
b) Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 14. Nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp
1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp phải bảo đảm các nguyên tắc như sau:
a) Thuộc danh mục dự án điện lực trong quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung phương án phát triển mạng lưới cấp điện. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch hoặc kế hoạch thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc điều chỉnh kế hoạch theo quy định pháp luật về quy hoạch;
b) Chưa xác định chủ đầu tư và cần rút ngắn thời gian đầu tư xây dựng so với trình tự thủ tục đầu tư xây dựng thông thường để bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện.
2. Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối đồng bộ khẩn cấp thuộc một trong các tiêu chí như sau:
a) Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối đồng bộ cân đầu tư xây dựng để thay thế một hoặc nhiều dự án chậm tiến độ so với tiến độ theo văn bản chấp thuận hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, dừng thực hiện đầu tư, chấm dứt hoạt động đầu tư hoặc do phụ tải tăng đột biến gây nguy cơ thiếu điện, không bảo đảm an ninh cung cấp điện trong thời kỳ quy hoạch;
b) Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối đồng bộ bị chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư và được cấp có thẩm quyền giao lại cho doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện đầu tư xây dựng, cần rút ngắn thời gian thực hiện để bảo đảm an ninh cung cấp điện trong thời kỳ quy hoạch do các nguyên nhân quy định tại điểm a khoản này.
3. Dự án, công trình xây dựng lưới điện khẩn cấp có vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện thuộc một trong các tiêu chí như sau:
a) Dự án, công trình cần đầu tư xây dựng đế thay thế một hoặc nhiều dự án chậm tiến độ so với tiến độ theo văn bản chấp thuận hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, có nguy cơ gây thiếu điện, phải tiết giảm phụ tải, giảm phát công suất của hệ thống điện được dự báo cho 02 năm tới tính từ thời điểm đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án khẩn cấp;
b) Dự án, công trình cần hoàn thành trong thời gian gấp để kịp thời đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng đột biến và thời gian thực hiện dự án tính từ thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt là dự án điện lực khẩn cấp đến thời điểm đưa vào vận hành dưới 24 tháng đối với các dự án, công trình lưới điện có cấp điện áp 500 kV; dưới 18 tháng đối với các dự án, công trình lưới điện có cấp điện áp 220 kV;
c) Các dự án, công trình xuất tuyến 110 kV phục vụ khai thác đồng bộ trạm biến áp 220 kV, 500 kV khẩn cấp;
d) Dự án, công trình lưới điện liên kết khu vực từ cấp điện áp 110 kV trở lên được Đơn vị vận hành hệ thống điện tính toán lưới điện khu vực không bảo đảm vận hành an toàn được dự báo cho 02 năm tới tính từ thời điểm đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt là dự án điện lực khẩn cấp.
4. Dự án, công trình lưới điện khẩn cấp theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đáp ứng một trong các tiêu chí như sau:
a) Dự án, công trình điện lực thực hiện theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Dự án, công trình cần hoàn thành trong thời gian gấp để kịp thời đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng đột biến theo yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và thời gian thực hiện dự án, công trình tính từ thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt là dự án khẩn cấp đến thời điểm đưa vào vận hành dưới 18 tháng đối với các dự án, công trình lưới điện có cấp điện áp 110 kV.
5. Trên cơ sở báo cáo về hoạt động quy hoạch, báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc báo cáo tình hình vận hành hệ thống điện, các nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại Điều này, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất các dự án, công trình điện lực khẩn cấp theo phân cấp quy mô công suất quy định tại Điều 4 Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.
1. Theo từng cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh, các dự án nhà máy nhiệt điện khí được áp dụng cơ chế, chính sách phát triển phù hợp nhằm bảo đảm an ninh năng lượng, bảo đảm hài hòa lợi ích tổng thể của quốc gia, lợi ích giữa bên mua điện và bên bán điện.
2. Nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện:
a) Giá nhiên liệu trong tính toán giá điện tại hợp đồng mua bán điện ký giữa Bên bán điện và Bên mua điện được xác định bằng giá nhiên liệu cung cấp tại nhà máy điện. Trường hợp Bên bán điện ký nhiều hợp đồng mua bán nhiên liệu, giá nhiên liệu được xác định bằng bình quân gia quyền theo khối lượng của các hóa đơn của các hợp đồng mua bán nhiên liệu;
b) Đối với dự án nhà máy điện có hạ tầng kho cảng, đường ống khí để nhập khẩu và sử dụng trực tiếp LNG, Bên bán điện được phép thu hồi chi phí hợp lý, hợp lệ khi thực hiện đầu tư các hạng mục hạ tầng kho cảng, đường ống khí thông qua giá hợp đồng mua bán điện do Bên bán điện thỏa thuận với Bên mua điện, bảo đảm nguyên tắc không tính trùng chi phí đầu tư hạ tầng kho cảng, đường ống khí trong giá nhiên liệu cung cấp tại nhà máy điện;
c) Đối với dự án nhà máy điện dùng chung hạ tầng kho cảng, đường ống khí để mua và sử dụng LNG sau tái hóa:
Giá nhiên liệu cung cấp tại nhà máy điện được tính toán trên cơ sở giá LNG nhập khẩu đến cảng phía Việt Nam và giá dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối LNG;
Bộ Công Thương định giá dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối LNG.
3. Nguyên tắc xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn:
Các dự án nhiệt điện khí trực tiếp tham gia thị trường điện cạnh tranh các cấp độ và phải được Bên bán điện và Bên mua điện thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán điện về sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn trên cơ sở các nguyên tắc sau:
a) Đối với các dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên trong nước, sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn được xác định ở mức tối đa theo khả năng cấp khí, đáp ứng các yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu và công suất, sản lượng phát điện khả dụng của dự án nhiệt điện khí;
b) Đối với các dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu:
Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn không thấp hơn mức 65% sản lượng điện phát bình quân nhiều năm của dự án nhiệt điện khí. Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn được áp dụng trong thời hạn trả nợ gốc và lãi vay nhưng không quá 10 năm kể từ ngày đưa dự án vào vận hành phát điện;
Sau thời gian áp dụng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn, sản lượng điện hợp đồng hoặc tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho các năm còn lại được Bên bán điện và Bên mua điện thống nhất trong quá trình đàm phán, thỏa thuận hợp đồng mua bán điện theo các quy định có liên quan;
Sản lượng điện phát bình quân nhiều năm được xác định theo Quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành và quy định trong hợp đồng mua bán điện.
4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được áp dụng như sau:
a) Đối với các dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu có ngày vận hành phát điện trước ngày 01 tháng 01 năm 2031 sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình của chủ đầu tư;
b) Đối với các dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên trong nước có ngày vận hành phát điện trước ngày 01 tháng 01 năm 2036 sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình của chủ đầu tư.
5. Trách nhiệm của Bên mua điện và Bên bán điện:
b) Bên bán điện có trách nhiệm cung cấp cho Bên mua điện đầy đủ các số liệu, thông số kỹ thuật, thông số kinh tế - tài chính và các thông tin cần thiết khác của dự án nhiệt điện khí để làm cơ sở đàm phán hợp đồng mua bán điện; bảo đảm tính chính xác, tin cậy.
6. Trách nhiệm của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện:
b) Phối hợp chặt chẽ với Bên mua điện và Bên bán điện để bảo đảm vận hành, điều độ, huy động các nhà máy điện sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước và LNG nhập khẩu tuân thủ quy định của pháp luật về vận hành thị trường điện cạnh tranh các cấp độ và vận hành, điều độ hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
7. Các dự án nhà máy nhiệt điện khí đầu tư, phát triển theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) được lựa chọn áp dụng các quy định tại Điều này, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hỗ trợ cấp điện mục đích sử dụng sinh hoạt sau công tơ điện cho các hộ gia đình (bao gồm dây dẫn điện, bảng điện chính, aptomat, công tắc, ổ cắm, bóng điện và vật tư, vật liệu phụ khác) theo các đối tượng ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ, phải xây dựng nhà mới.
2. Hỗ trợ đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ đến bảng điện chính của cấp điện sinh hoạt cho các hộ gia đình theo các đối tượng ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ, nhưng không phải xây dựng nhà mới.
3. Hình thức hỗ trợ của Nhà nước tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo các Chương trình, dự án, công trình đầu tư cấp điện từ nguồn lực đầu tư của nhà nước.
Nghị định 56/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
- Số hiệu: 56/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 03/03/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 589 đến số 590
- Ngày hiệu lực: 03/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh
- Điều 5. Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh
- Điều 6. Chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực
- Điều 7. Chính sách của Nhà nước về hoạt động chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực
- Điều 8. Tổ chức thực hiện và hoạt động quản lý chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực
- Điều 9. Quy định chung
- Điều 10. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nguồn điện
- Điều 11. Tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước
- Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
- Điều 13. Trình tự, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp
- Điều 14. Nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp
- Điều 15. Nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn cho các dự án nhiệt điện khí
- Điều 16. Hỗ trợ đầu tư sau công tơ cấp điện sinh hoạt cho hộ gia đình ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Điều 17. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 18. Yêu cầu đặc thù trong hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực
- Điều 19. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện
- Điều 20. Đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện
- Điều 21. Trách nhiệm thực hiện
- Điều 22. Sửa đổi và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
- Điều 23. Hiệu lực thi hành
- Điều 24. Quy định chuyển tiếp
- Điều 25. Trách nhiệm thi hành