Điều 19 Nghị định 178/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
Điều 19. Thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Đối với trường hợp được xác định thực hiện thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, căn cứ nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch thực hiện các công việc sau:
a) Lập và phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức thi tuyển;
b) Lập, ban hành quy chế thi tuyển kèm theo tài liệu thông tin về khu vực lập quy hoạch phục vụ thi tuyển;
c) Thành lập Hội đồng thi tuyển, Tổ kỹ thuật; quy định trách nhiệm của Hội đồng thi tuyển, Tổ kỹ thuật.
d) Thông báo, mời tối thiểu 03 tổ chức tư vấn đủ điều kiện tham dự thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn;
đ) Tiếp nhận hồ sơ dự thi, bàn giao đến Hội đồng thi tuyển;
e) Quyết định, công bố kết quả thi tuyển.
2. Quy chế thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi;
b) Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi;
c) Thành phần Hội đồng thi tuyển và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng;
d) Chi phí tổ chức cuộc thi; cơ sở xác định chi phí lập quy hoạch;
đ) Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng);
e) Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả;
g) Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi;
h) Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi (quy định về các vòng thi nếu có và trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu; nguyên tắc xác định chi phí lập quy hoạch…);
i) Tài liệu thông tin về khu vực lập quy hoạch:
Tài liệu thông tin về khu vực lập quy hoạch phục vụ thi tuyển được ban hành kèm theo Quy chế thi tuyển gồm các thông tin pháp lý của khu vực lập quy hoạch; bản vẽ, số liệu hiện trạng; mục tiêu, yêu cầu phát triển và dự kiến lộ trình kêu gọi đầu tư, đầu tư; các yêu cầu về bố cục không gian, kiến trúc cảnh quan và các yêu cầu liên quan khác.
3. Hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, các bản vẽ thể hiện ý tưởng quy hoạch, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính và chi phí lập quy hoạch. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả vào hồ sơ dự thi.
4. Hội đồng thi tuyển:
a) Hội đồng thi tuyển có số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu 09 người, gồm có 01 Chủ tịch và các thành viên;
b) Cơ cấu hội đồng gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan, chuyên gia chuyên ngành về quy hoạch đô thị và nông thôn và đại diện cơ quan tổ chức lập quy hoạch; trong đó, tối thiểu 1/3 số thành viên là các chuyên gia chuyên ngành có kinh nghiệm về quy hoạch đô thị và nông thôn. Chủ tịch hội đồng phải là chuyên gia quy hoạch đô thị và nông thôn có kinh nghiệm, uy tín nghề nghiệp do Hội đồng bầu ra hoặc cơ quan tổ chức lập quy hoạch mời;
c) Hội đồng thi tuyển thống nhất quy chế làm việc để Chủ tịch hội đồng ký ban hành. Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm phân tích các ý tưởng quy hoạch trên cơ sở quy chế thi tuyển; tính khoa học, tính thực tiễn của phương án và đánh giá, xếp hạng tổ chức tư vấn. Tổng hợp và báo cáo kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn.
5. Kết quả thi tuyển được Hội đồng thi tuyển báo cáo cơ quan lập quy hoạch bằng văn bản do Chủ tịch hội đồng ký; nội dung báo cáo của hội đồng thi tuyển phải thể hiện các nội dung sau:
a) Quá trình tiếp nhận hồ sơ dự thi;
b) Số lượng đơn vị dự thi, hồ sơ dự thi được tiếp nhận, các hồ sơ hợp lệ và không hợp lệ theo tiêu chí tại quy chế thi tuyển;
c) Xếp hạng kết quả thi tuyển do Hội đồng thi tuyển đánh giá theo tiêu chí
tại Quy chế thi tuyển, tương ứng với giải thưởng;
d) Đề xuất đơn vị được lựa chọn để cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn.
Nghị định 178/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
- Số hiệu: 178/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/07/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 893 đến số 894
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 5. Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 6. Quy định về trình tự, thủ tục báo cáo, quyết định quy hoạch được thực hiện khi có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn cùng cấp độ để bảo đảm sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 7. Các trường hợp lập quy hoạch chung đô thị
- Điều 8. Các trường hợp lập quy hoạch phân khu
- Điều 9. Các trường hợp lập quy hoạch chi tiết
- Điều 10. Quy hoạch tổng mặt bằng
- Điều 11. Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 12. Trình thẩm định, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 13. Trình phê duyệt, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 14. Lập quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 15. Trình thẩm định, thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 16. Trình phê duyệt, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 17. Trình tự chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 18. Bản đồ phục vụ lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 19. Thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 20. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 21. Quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 22. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 23. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 24. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn