Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Fine - cut tobacco - Sampling
Lời giới thiệu
Kinh nghiệm sản xuất thuốc lá điếu cho thấy cần đến hai quy trình lấy mẫu khác nhau sau đây:
- Lấy mẫu ở điểm bán hàng;
- Lấy mẫu ở các cơ sở sản xuất hoặc kho hàng nhập khẩu và kho phân phối sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của tất cả các quy trình lấy mẫu là đưa ra mẫu đại diện cho tất cả lô hàng. Đối với thuốc lá điếu thì có thể lấy mẫu từ một số nguồn và trộn các mẫu trước khi lấy mẫu con để tạo mẫu thử. Đối với thuốc lá sợi thì không thể làm như vậy. vì việc trộn các sợi thuốc dài và mảnh là không có hiệu quả và làm giảm chất lượng thuốc lá. Do đó, nếu việc phân tích cần thực hiện trên các sản phẩm hút từ thuốc lá thì phải lấy tất cả các mẫu từ tất cả các sản phẩm hút và sau đó trộn đều các sợi thuốc trước khi lấy mẫu con. Điều này có thể cần phải lấy mẫu một lượng lớn thuốc lá và tạo một lượng lớn sản phẩm hút.
Các phương án lấy mẫu phức tạp khác thường tốn kém. Hai quy trình lấy mẫu quy định trong tiêu chuẩn này đều đơn giản và đáng tin cậy.
Việc lấy mẫu được thực hiện như một quy trình độc lập hoặc như một phần của một đợt lấy mẫu.
Việc lấy mẫu thường được tiến hành " ở một thời điểm", thí dụ như thuốc lá có sẵn từ nhà máy/kho hàng phân phối hoặc có sẵn để bán trên thị trường trong một ngày nhất định. Khi cần đến mẫu đại diện cho thuốc lá sợi có sẵn qua một giai đoạn đáng kể (thí dụ, thuốc lá sợi này đại diện cho đợt sản xuất trong vài tháng) thì phải lấy một số mẫu giai đoạn ở các thời điểm khác nhau và gộp các kết quả lại.
Phương án lấy mẫu phụ thuộc vào mục đích của việc lấy mẫu, thí dụ như xác định các chỉ tiêu vật lý hoặc xác định thành phần của khói thuốc lá. Những xem xét cơ bản sau này về việc chọn quy trình lấy mẫu được đưa ra trong phụ lục C. Nó kết luận rằng các phép xác định về hàm lượng thành phần khói thì nên tiến hành trên sản phẩm để bán cho khách hàng, mẫu được lấy tại các cơ sở sản xuất hoặc kho hàng nhập khẩu;
Các phương án lấy mẫu cụ thể được nêu trong phụ lục A và phụ lục B.
THUỐC LÁ SỢI - LẤY MẪU
Fine - cut tobacco – Sampling
1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định hai phương pháp lấy mẫu thuốc lá sợi thương phẩm để chuẩn bị các mẫu phòng thử nghiệm. Các quy trình khác nhau được quy định tùy theo việc lấy mẫu được thực hiện ở các cơ sở sản xuất hoặc ở kho hàng nhập khẩu, kho phân phối, hoặc ở điểm bán hàng.
a) Lấy mẫu " tại một thời điểm" cho biết việc đánh giá tức thời về một hoặc nhiều đặc tính của thuốc lá sợi. Việc lấy mẫu được tiến hành trong thời gian càng ngắn càng tốt, không quá 14 ngày.
b) Lấy mẫu "theo giai đoạn" cho biết việc đánh giá liên tục về một hoặc nhiều đặc tính của thuốc lá sợi. Phương pháp này có thể cần được xem xét với mục đích thực tế vì mỗi loạt mẫu được lấy " tại một thời điểm".
Các khả năng lấy mẫu khác nhau được đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1 - Các khả năng lấy mẫu
Quy trình lấy mẫu | Phương thức lấy mẫu | |
1 Tại một thời điểm |
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6679:2008 (ISO 10315 : 2000) về Thuốc lá - Xác định nicotin trong phần ngưng tụ của khói thuốc - Phương pháp sắc ký khí
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6683:2000 (ISO 12194 : 1995) về thuốc lá nguyên liệu - Xác định kích cỡ mảnh lá do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6684:2008 (ISO 8243 : 2006) về Thuốc lá điếu - Lấy mẫu
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6667:2000 về Thuốc lá điếu không đầu lọc
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6936-2:2001 (ISO 10362-2:1994) về Thuốc lá điếu - Xác định hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc - Phần 2: Phương pháp Karl - Fischer do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6942:2001 (CORESTA 31:1991) về Thuốc lá - Xác định dư lượng thuốc diệt chồi Pendimethalin (Accotab, Stomp) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6943:2001 (CORESTA 32:1991) về Thuốc lá - Xác định dư lượng thuốc diệt chồi Off-Shoot-T (hỗn hợp N-alkanol-t) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6949:2001 (CORESTA 30:1991) về Thuốc lá - Xác định dư lượng thuốc diệt chồi Flumetralin (Prime plus, CGA-41065) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7102:2002 (CORESTA 38 : 1994) về Thuốc lá - Xác định đường khử bằng phương pháp phân tích dòng liên tục
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7095-2:2002 (ISO 15592 - 2:2001) về Thuốc lá sợi và sản phẩm hút từ thuốc lá sợi - Phương pháp lấy mẫu, bảo ôn và phân tích - Phần 2: Môi trường bảo ôn và thử nghiệm
- 1Quyết định 67/2001/QĐ-BKHCNMT ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam về Vi sinh vật học do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6679:2008 (ISO 10315 : 2000) về Thuốc lá - Xác định nicotin trong phần ngưng tụ của khói thuốc - Phương pháp sắc ký khí
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6683:2000 (ISO 12194 : 1995) về thuốc lá nguyên liệu - Xác định kích cỡ mảnh lá do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6684:2008 (ISO 8243 : 2006) về Thuốc lá điếu - Lấy mẫu
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6667:2000 về Thuốc lá điếu không đầu lọc
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6936-1:2001 (ISO 10362-1:1999) về Thuốc lá điếu - Xác định hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc - Phần 1: Phương pháp sắc ký khí do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6936-2:2001 (ISO 10362-2:1994) về Thuốc lá điếu - Xác định hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc - Phần 2: Phương pháp Karl - Fischer do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6942:2001 (CORESTA 31:1991) về Thuốc lá - Xác định dư lượng thuốc diệt chồi Pendimethalin (Accotab, Stomp) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 9Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6943:2001 (CORESTA 32:1991) về Thuốc lá - Xác định dư lượng thuốc diệt chồi Off-Shoot-T (hỗn hợp N-alkanol-t) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 10Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6949:2001 (CORESTA 30:1991) về Thuốc lá - Xác định dư lượng thuốc diệt chồi Flumetralin (Prime plus, CGA-41065) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 11Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-1:2001 (ISO 5725-1 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 12Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 13Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7102:2002 (CORESTA 38 : 1994) về Thuốc lá - Xác định đường khử bằng phương pháp phân tích dòng liên tục
- 14Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7095-2:2002 (ISO 15592 - 2:2001) về Thuốc lá sợi và sản phẩm hút từ thuốc lá sợi - Phương pháp lấy mẫu, bảo ôn và phân tích - Phần 2: Môi trường bảo ôn và thử nghiệm
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6938:2001 (CORESTA 43:1997) về Thuốc lá sợi - Lấy mẫu do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- Số hiệu: TCVN6938:2001
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 28/12/2001
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra