Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ cứng Vicke đối với kim loại đen, kim loại màu, hợp kim và những lớp mặt ngoài mỏng bằng kim loại có độ cứng từ 8 đến 1000 đơn vị Vicke, ở nhiệt độ thường.
1. Độ cứng Vicke của kim loại được xác định bằng cách ấn mũi kim cương hình tháp lên mẫu thử dưới tải trọng P; giữ tải trọng đó trong một khoảng thời gian nhất định; sau khi bỏ tải trọng P, đo đường chéo của vết lõm (d), từ đó suy ra độ cứng Vicke.
2. Số đơn vị độ cứng Vicke (HV) được xác định bằng tỷ số giữa tải trọng tác dụng P với diện tích của vết lõm (F) theo công thức sau:
HV = = = 1,8544
trong đó:
P - tải trọng tác dụng tính bằng kg lực;
a - góc đỉnh giữa hai mặt đối nhau của hình tháp, bằng 1360;
d - đường chéo của vết lõm lấy theo giá trị trung bình sau khi bỏ tải trọng, tính bằng mm.
3. Trong tất cả các trường hợp, ký hiệu độ cứng Vicke là HV, có kèm theo các trị số về tải trọng, về thời gian giữ tải trọng và số đơn vị độ cứng xác định được.
Ví dụ: HV 10/30-500, có nghĩa là số đơn vị độ cứng 500, tải trọng tác dụng 10 kg lực, thời gian giữ tải trọng 30 giây.
4. Khi xác định độ cứng Vicke phải theo đúng các điều quy định sau đây:
a) Tải trọng phải tăng đến mức cần thiết một cách từ từ, không va chạm;
b) Tải trọng tác dụng P phải không thay đổi trong suốt thời gian giữ tải đã quy định;
c) Sai lệch cho phép của tải trọng P không được quá 1%.
5. Mũi kim cương hình tháp phải đảm bảo có góc đỉnh giữa hai mặt đối nhau α = 1360 ± 30’.
Góc giữa các mặt và trục chỉ được sai lệch so với giá trị danh nghĩa trong giới hạn 30’.
Đoạn thẳng tạo nên giữa hai mặt giao nhau ở đỉnh không được lớn hơn 0,002 mm. Phần làm việc của mũi hình tháp không được bé hơn 0,3 mm theo chiều trục. Trên các mặt của mũi hình tháp không được có vết rạn nứt hoặc các khuyết tật khác có thể phát hiện được bằng kính phóng to 30 lần.
6. Bề mặt của mẫu thử ít nhất phải đạt độ nhẵn 8.
7. Khi xác định độ cứng trên mặt cong thì bán kính cong không được nhỏ hơn 5 mm. Trường hợp đặc biệt, do sự thỏa thuận giữa các bên hữu quan, cho phép mặt cong có bán kính nhỏ hơn 5 mm.
8. Cần tránh hiện tượng mẫu thử bị nung nóng hoặc biến cứng do gia công cơ khí.
9. Giá đỡ mẫu thử phải cứng vững. Trong suốt thời gian thử không được làm cho mẫu bị xê dịch trên giá đỡ.
Phải đảm bảo lực tác dụng có phương vuông góc với mặt mẫu thử.
10. Chiều dày của mẫu thử hay lớp mỏng ít nhất phải bằng 1,5 lần đường chéo của vết lõm (d). Trên mặt dưới của mẫu thử không được có hiện tượng biến dạng sau khi thử.
11. Được dùng các tải trọng sau đây để xác định độ cứng Vicke: 5, 10, 20, 30, 50, 100 kg lực.
Cho phép dùng tải trọng nhỏ hơn nếu có đủ thiết bị phù hợp với điều kiện thử.
Để kết quả thử được chính xác nên dùng tải trọng lớn khi đảm bảo đúng như điều 10 trong tiêu chuẩn này.
12. Thời gian giữ tải trọng P quy định như sau:
a)
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 312:1984 về Kim loại - Phương pháp thử uốn va đập ở nhiệt độ thường do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4170:1985 (ST SEV 2150 - 80) về Kim loại - Xác định độ cứng theo phương pháp Rocven - Thang N và T do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1826:1993 về Dây kim loại - Phương pháp thử bẻ gập
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5884:1995 (ISO 409/1 – 1982 (E)) về Vật liệu kim loại - Phương pháp thử độ cứng - Bảng các giá trị độ cứng Vicke dùng cho phép thử trên bề mặt phẳng HV5 đến HV100 do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 197:1966 về Kim loại - Phương pháp thử kéo
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 198:1966 về Kim loại - Phương pháp thử uốn
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 256:1967 về Kim loại - Phương pháp thử độ cứng Brinen
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 257:1967 về Kim loại - Phương pháp thử độ cứng Rocven
- 9Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 312:1969 về Kim loại - Phương pháp xác định độ dai va đập ở nhiệt độ thường
- 10Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 313:1969 về Kim loại - Phương pháp thử xoắn
- 11Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1658:1975 về Kim loại và hợp kim - Tên gọi do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 12Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1659:1975 về Kim loại và hợp kim - Nguyên tắc đặt ký hiệu do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 312:1984 về Kim loại - Phương pháp thử uốn va đập ở nhiệt độ thường do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4170:1985 (ST SEV 2150 - 80) về Kim loại - Xác định độ cứng theo phương pháp Rocven - Thang N và T do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1826:1993 về Dây kim loại - Phương pháp thử bẻ gập
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5884:1995 (ISO 409/1 – 1982 (E)) về Vật liệu kim loại - Phương pháp thử độ cứng - Bảng các giá trị độ cứng Vicke dùng cho phép thử trên bề mặt phẳng HV5 đến HV100 do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 197:1966 về Kim loại - Phương pháp thử kéo
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 198:1966 về Kim loại - Phương pháp thử uốn
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 256:1967 về Kim loại - Phương pháp thử độ cứng Brinen
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 257:1967 về Kim loại - Phương pháp thử độ cứng Rocven
- 9Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 312:1969 về Kim loại - Phương pháp xác định độ dai va đập ở nhiệt độ thường
- 10Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 313:1969 về Kim loại - Phương pháp thử xoắn
- 11Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1658:1975 về Kim loại và hợp kim - Tên gọi do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 12Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1659:1975 về Kim loại và hợp kim - Nguyên tắc đặt ký hiệu do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 258:1967 về Kim loại - Phương pháp thử độ cứng Vicke
- Số hiệu: TCVN258:1967
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1967
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực