Điều 24 Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 24. Cho thuê quyền khai thác công trình
1. Các trường hợp cho thuê quyền khai thác công trình
a) Để quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn;
b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc cho thuê quyền khai thác công trình được thực hiện theo phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật; trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký tham gia và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì được cho thuê chỉ định.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định cho thuê quyền khai thác công trình thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Trình tự, thủ tục cho thuê quyền khai thác công trình
a) Đơn vị quản lý công trình lập hồ sơ đề nghị cho thuê quyền khai thác công trình, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cho thuê quyền khai thác công trình;
- Giá và thời hạn cho thuê quyền khai thác công trình (được xác định theo các tiêu chí: số thu tiền nước của năm trước liền kề trước khi thực hiện cho thuê quyền khai thác công trình, tốc độ tăng trưởng của số hộ dân dùng nước hàng năm của công trình đó và các tiêu chí khác có liên quan).
- Danh mục công trình đề nghị xử lý theo Mẫu số 01-DM/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, ban hành quyết định cho thuê quyền khai thác công trình. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Công trình cho thuê quyền khai thác;
- Phương thức cho thuê quyền khai thác (đấu giá, chỉ định);
- Giá và thời hạn cho thuê quyền khai thác;
- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định cho thuê quyền khai thác công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này, đơn vị quản lý công trình thực hiện việc cho thuê quyền khai thác theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác công trình:
a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác công trình, sau khi trừ các chi phí có liên quan quy định tại điểm b khoản này được quản lý, sử dụng như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Đối với doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã: Nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Chi phí hợp lý liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác công trình gồm:
- Chi phí kiểm kê;
- Chi phí tổ chức lựa chọn đơn vị thuê;
- Chi phí khác có liên quan.
Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác công trình
- Điều 5. Hồ sơ công trình
- Điều 6. Hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý
- Điều 7. Xác lập sở hữu nhà nước đối với công trình
- Điều 8. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 9. Trách nhiệm xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 10. Nhập, duyệt và chuẩn hóa Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 11. Đơn vị quản lý công trình
- Điều 12. Giao công trình cho đơn vị quản lý
- Điều 13. Giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
- Điều 14. Giao công trình cho doanh nghiệp quản lý
- Điều 15. Giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý công trình
- Điều 19. Báo cáo kê khai công trình
- Điều 20. Hạch toán công trình
- Điều 21. Khấu hao công trình
- Điều 22. Bảo trì công trình
- Điều 23. Điều chuyển công trình
- Điều 24. Cho thuê quyền khai thác công trình
- Điều 25. Chuyển nhượng công trình
- Điều 26. Thanh lý công trình
- Điều 27. Hội đồng xác định giá và Hội đồng bán đấu giá công trình