Mục 3 Chương 2 Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Mục 3: GIAO CÔNG TRÌNH CHO ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại
2. Doanh nghiệp theo quy định tại
3. Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại
Điều 12. Giao công trình cho đơn vị quản lý
1. Căn cứ hồ sơ và hiện trạng của công trình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương án giao công trình cho đơn vị quản lý quy định tại
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên đơn vị được giao quản lý công trình;
b) Tên và địa điểm công trình giao;
c) Năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng;
d) Diện tích (đất, sàn xây dựng);
đ) Công suất (thiết kế, thực tế);
h) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan thực hiện bàn giao, tiếp nhận công trình. Việc bàn giao công trình phải lập thành Biên bản theo Mẫu số 02 BB/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình do đơn vị được giao quản lý công trình chi trả theo quy định.
Điều 13. Giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý công trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Là đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại
b) Có năng lực quản lý, vận hành và khai thác công trình.
2. Việc giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý được thực hiện theo quy định tại
3. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý công trình có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 14. Giao công trình cho doanh nghiệp quản lý
1. Doanh nghiệp được giao quản lý công trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp quy định tại
b) Có năng lực quản lý, vận hành và khai thác công trình.
2. Việc giao công trình cho doanh nghiệp quản lý được thực hiện theo quy định tại
3. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận công trình, doanh nghiệp được giao quản lý công trình có trách nhiệm xử lý giá trị công trình được giao như sau:
Sau khi hoàn trả hết số tiền nhận nợ với Nhà nước thì công trình thuộc tài sản của doanh nghiệp; doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Doanh nghiệp được giao quản lý công trình có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 15. Giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
1. Điều kiện giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý:
Trong trường hợp việc giao công trình cho đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp quản lý quy định tại
2. Việc giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý được thực hiện theo quy định tại
3. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý công trình có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý công trình
1. Đơn vị quản lý công trình có các quyền sau:
a) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác công trình;
b) Được tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác công trình;
c) Chủ động thực hiện các biện pháp quản lý, bảo trì theo quy định của pháp luật nhằm vận hành, khai thác công trình theo thiết kế;
d) Thu tiền nước theo giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bù số tiền chênh lệch giữa giá thành nước sạch và giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn theo quy định tại
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, vận hành và khai thác công trình;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị quản lý công trình có các nghĩa vụ sau:
a) Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình theo quy định;
b) Bảo đảm cung cấp nước cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ theo quy định;
c) Thực hiện báo cáo, hạch toán, khấu hao, bảo trì công trình theo đúng quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan;
d) Bồi thường khi gây thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước theo quy định của pháp luật;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác công trình
- Điều 5. Hồ sơ công trình
- Điều 6. Hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý
- Điều 7. Xác lập sở hữu nhà nước đối với công trình
- Điều 8. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 9. Trách nhiệm xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 10. Nhập, duyệt và chuẩn hóa Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 11. Đơn vị quản lý công trình
- Điều 12. Giao công trình cho đơn vị quản lý
- Điều 13. Giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
- Điều 14. Giao công trình cho doanh nghiệp quản lý
- Điều 15. Giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý công trình
- Điều 19. Báo cáo kê khai công trình
- Điều 20. Hạch toán công trình
- Điều 21. Khấu hao công trình
- Điều 22. Bảo trì công trình
- Điều 23. Điều chuyển công trình
- Điều 24. Cho thuê quyền khai thác công trình
- Điều 25. Chuyển nhượng công trình
- Điều 26. Thanh lý công trình
- Điều 27. Hội đồng xác định giá và Hội đồng bán đấu giá công trình