Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 3: GIAO CÔNG TRÌNH CHO ĐƠN VỊ QUẢN LÝ

Điều 11. Đơn vị quản lý công trình

Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý theo thứ tự ưu tiên sau:

1. Đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

2. Doanh nghiệp theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;

3. Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

Điều 12. Giao công trình cho đơn vị quản lý

1. Căn cứ hồ sơ và hiện trạng của công trình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương án giao công trình cho đơn vị quản lý quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên đơn vị được giao quản lý công trình;

b) Tên và địa điểm công trình giao;

c) Năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng;

d) Diện tích (đất, sàn xây dựng);

đ) Công suất (thiết kế, thực tế);

e) Giá trị công trình;

g) Thời hạn, giá trị nhận nợ, thời điểm trả nợ (đối với công trình giao cho doanh nghiệp không phải 100% vốn nhà nước thực hiện nhận nợ quy định tạiĐiều 14 Thông tư này);

h) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan thực hiện bàn giao, tiếp nhận công trình. Việc bàn giao công trình phải lập thành Biên bản theo Mẫu số 02 BB/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình do đơn vị được giao quản lý công trình chi trả theo quy định.

Điều 13. Giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý công trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

a) Là đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư này, được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật;

b) Có năng lực quản lý, vận hành và khai thác công trình.

2. Việc giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý công trình có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Điều 14. Giao công trình cho doanh nghiệp quản lý

1. Doanh nghiệp được giao quản lý công trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

a) Là doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này, có chức năng kinh doanh phù hợp với việc quản lý, vận hành và khai thác công trình;

b) Có năng lực quản lý, vận hành và khai thác công trình.

2. Việc giao công trình cho doanh nghiệp quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận công trình, doanh nghiệp được giao quản lý công trình có trách nhiệm xử lý giá trị công trình được giao như sau:

a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước: Thực hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Đối với doanh nghiệp không phải 100% vốn nhà nước: Phải nhận nợ với Nhà nước và có trách nhiệm hoàn trả số tiền nhận nợ theo phương thức và thời hạn quy định tại Quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Sau khi hoàn trả hết số tiền nhận nợ với Nhà nước thì công trình thuộc tài sản của doanh nghiệp; doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Doanh nghiệp được giao quản lý công trình có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Điều 15. Giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý

1. Điều kiện giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý:

Trong trường hợp việc giao công trình cho đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp quản lý quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này không thực hiện được thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

2. Việc giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý công trình có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý công trình

1. Đơn vị quản lý công trình có các quyền sau:

a) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác công trình;

b) Được tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác công trình;

c) Chủ động thực hiện các biện pháp quản lý, bảo trì theo quy định của pháp luật nhằm vận hành, khai thác công trình theo thiết kế;

d) Thu tiền nước theo giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bù số tiền chênh lệch giữa giá thành nước sạch và giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;

e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, vận hành và khai thác công trình;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị quản lý công trình có các nghĩa vụ sau:

a) Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình theo quy định;

b) Bảo đảm cung cấp nước cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ theo quy định;

c) Thực hiện báo cáo, hạch toán, khấu hao, bảo trì công trình theo đúng quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan;

d) Bồi thường khi gây thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước theo quy định của pháp luật;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 54/2013/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 04/05/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hữu Chí
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 297 đến số 298
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH