Điều 25 Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 25. Chuyển nhượng công trình
1. Các trường hợp chuyển nhượng công trình
a) Để mang lại hiệu quả cao hơn;
b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng công trình được thực hiện bằng phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật; trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký tham gia và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì được chuyển nhượng chỉ định.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển nhượng công trình thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng công trình
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển nhượng;
- Danh mục công trình đề nghị xử lý theo Mẫu số 01-DM/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định chuyển nhượng công trình. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Danh mục công trình chuyển nhượng;
- Phương thức chuyển nhượng (đấu giá, chỉ định);
- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển nhượng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức chuyển nhượng theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
5. Chuyển nhượng công trình bằng hình thức đấu giá
a) Xác định giá khởi điểm:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định giá công trình (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) gửi Sở Tài chính để chủ trì xem xét báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác định giá khởi điểm.
Giá khởi điểm của công trình phải đảm bảo phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản để bán đấu giá công trình; trường hợp không thuê được tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng để bán đấu giá.
6. Chuyển nhượng công trình bằng hình thức chỉ định
a) Xác định giá chuyển nhượng chỉ định:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định giá công trình (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) gửi Sở Tài chính để chủ trì xem xét báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá chuyển nhượng. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá chuyển nhượng.
Giá chuyển nhượng của công trình phải đảm bảo phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại.
b) Căn cứ quyết định chuyển nhượng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giá chuyển nhượng quy định tại điểm a khoản này; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chuyển nhượng cho người mua công trình theo quy định của pháp luật về dân sự.
7. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng công trình
a) Số tiền thu được từ chuyển nhượng công trình, sau khi trừ các chi phí có liên quan quy định tại điểm b khoản này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng gồm:
- Chi phí kiểm kê;
- Chi phí xác định giá;
- Chi phí tổ chức bán đấu giá;
- Chi phí khác có liên quan.
Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác công trình
- Điều 5. Hồ sơ công trình
- Điều 6. Hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý
- Điều 7. Xác lập sở hữu nhà nước đối với công trình
- Điều 8. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 9. Trách nhiệm xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 10. Nhập, duyệt và chuẩn hóa Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 11. Đơn vị quản lý công trình
- Điều 12. Giao công trình cho đơn vị quản lý
- Điều 13. Giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
- Điều 14. Giao công trình cho doanh nghiệp quản lý
- Điều 15. Giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý công trình
- Điều 19. Báo cáo kê khai công trình
- Điều 20. Hạch toán công trình
- Điều 21. Khấu hao công trình
- Điều 22. Bảo trì công trình
- Điều 23. Điều chuyển công trình
- Điều 24. Cho thuê quyền khai thác công trình
- Điều 25. Chuyển nhượng công trình
- Điều 26. Thanh lý công trình
- Điều 27. Hội đồng xác định giá và Hội đồng bán đấu giá công trình