Hệ thống pháp luật

Mục 5 Chương 2 Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 5: BÁO CÁO, HẠCH TOÁN, KHẤU HAO, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH

Điều 19. Báo cáo kê khai công trình

1. Hình thức báo cáo kê khai công trình:

a) Báo cáo kê khai lần đầu được áp dụng đối với những công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.

b) Báo cáo kê khai bổ sung được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về công trình do thanh lý, điều chuyển, chuyển nhượng, đơn vị quản lý công trình thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về khai thác công trình được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về công suất thực tế, khối lượng nước sạch sản xuất trong năm, tỷ lệ nước hao hụt, giá thành nước sạch bình quân năm, giá tiêu thụ nước sạch bình quân năm và một số thông tin khác liên quan.

2. Nội dung báo cáo kê khai công trình: Đơn vị quản lý công trình lập báo cáo kê khai theo các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; mỗi công trình lập riêng một báo cáo kê khai. Mẫu báo cáo kê khai công trình cụ thể như sau:

a) Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo kê khai bổ sung gồm:

- Thay đổi thông tin về đơn vị quản lý công trình theo Mẫu số 02-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Thay đổi thông tin về công trình theo Mẫu số 03-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Xóa thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình theo Mẫu số 04-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về khai thác công trình theo Mẫu số 05-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai công trình

a) Đơn vị quản lý công trình lập 03 bộ hồ sơ theo Mẫu quy định tại khoản 2 Điều này, kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan; gửi 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lưu trữ 01 bộ hồ sơ tại đơn vị.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của báo cáo và thực hiện xác nhận vào báo cáo; gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Tài chính, lưu trữ 01 bộ hồ sơ tại cơ quan.

c) Căn cứ báo cáo do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận, Sở Tài chính thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về công trình.

4. Thời hạn báo cáo kê khai công trình

a) Đối với trường hợp báo cáo kê khai lần đầu: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý.

b) Đối với trường hợp báo cáo kê khai bổ sung: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

c) Đối với trường hợp báo cáo kê khai thay đổi thông tin về khai thác công trình:

- Đơn vị quản lý công trình: Trước ngày 31/01 hàng năm.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý công trình.

- Sở Tài chính: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo có xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 20. Hạch toán công trình

1. Đối tượng ghi sổ hạch toán là toàn bộ công trình, thỏa mãn đồng thời cả hai tiêu chí dưới đây:

a) Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;

b) Có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

2. Đơn vị quản lý công trình có trách nhiệm

a) Mở sổ và thực hiện hạch toán công trình thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và quy định tại Thông tư này;

b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm công trình hàng năm.

3. Xác định nguyên giá của công trình để ghi sổ hạch toán

a) Nguyên giá công trình do đầu tư xây dựng:

- Đối với công trình đầu tư xây dựng có đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng: Nguyên giá công trình là giá trị quyết toán dự án hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công trình chưa thực hiện quyết toán thì hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

- Đối với công trình không có tài liệu hoặc có tài liệu nhưng không đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng: Nguyên giá công trình là giá trị ghi tại Quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Nguyên giá công trình nhận điều chuyển được xác định bằng giá trị còn lại của công trình trên sổ kế toán của đơn vị điều chuyển hoặc giá trị được xác định lại cộng với các chi phí liên quan mà bên nhận công trình phải chi ra tính đến thời điểm đưa công trình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

c) Nguyên giá công trình được xác lập sở hữu nhà nước là giá trị ghi tại Quyết định xác lập sở hữu nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Hạch toán tăng, giảm nguyên giá công trình

a) Khi công trình có sự thay đổi nguyên giá thuộc các trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì đơn vị quản lý công trình phải thực hiện hạch toán tăng, giảm nguyên giá công trình.

b) Các trường hợp tăng, giảm nguyên giá công trình:

- Đánh giá lại nguyên giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Được nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác.

Điều 21. Khấu hao công trình

1. Nguyên tắc trích khấu hao công trình

a) Các công trình đều phải trích khấu hao đầy đủ theo quy định. Trường hợp đặc biệt chưa thể trích khấu hao hoặc chưa thể trích đủ khấu hao theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giảm mức trích khấu hao đối với từng công trình cho phù hợp.

b) Chi phí khấu hao công trình được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, trừ trường hợp được phép để lại để đầu tư trở lại cho công trình theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Trường hợp phương án giá tiêu thụ nước sạch thấp hơn phương án giá thành nước sạch đã tính đúng, tính đủ theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cho giảm mức trích khấu hao song vẫn phải đảm bảo chi phí bảo trì công trình. Trường hợp đã giảm hết mức trích khấu hao mà vẫn chưa bù đắp đủ chi phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp bù phần chênh lệch từ ngân sách địa phương theo quy định tại Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Xác định thời gian trích khấu hao của công trình

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời gian trích khấu hao của từng công trình theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo nguyên tắc sau:

a) Đối với công trình đưa vào sử dụng từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Tối thiểu không dưới 05 năm và tối đa không quá 20 năm.

b) Đối với công trình đã sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Căn cứ giá trị ghi tại Quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nguyên giá và thời gian trích khấu hao của công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

3. Phương pháp trích khấu hao công trình được thực hiện theo chế độ quy định.

Điều 22. Bảo trì công trình

1. Chi phí bảo trì công trình được xác định bằng một trong các phương pháp sau:

a) Xác định theo định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hoặc theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể căn cứ tình hình thực tế tại địa phương;

b) Xác định trên cơ sở chi phí bình quân của hoạt động bảo trì công trình 3 năm liền kề trước đó cộng với yếu tố trượt giá (nếu có);

c) Kết hợp hai phương pháp quy định tại điểm a, b khoản này.

2. Chi phí bảo trì công trình được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch trong kỳ.

Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 54/2013/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 04/05/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hữu Chí
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 297 đến số 298
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH