Điều 26 Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1. Các trường hợp thanh lý công trình
a) Công trình bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả.
b) Phá dỡ công trình cũ để đầu tư công trình mới.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ công trình không sử dụng được vào mục đích ban đầu.
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phương thức thanh lý công trình
a) Công trình được thanh lý theo một trong các phương thức sau
- Bán.
- Phá dỡ, hủy bỏ.
b) Việc thanh lý công trình theo phương thức bán được thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp sau đây được bán chỉ định:
- Giá trị còn lại của công trình theo đánh giá lại dưới 50 triệu đồng/công trình.
- Đã hết hạn thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một tổ chức, cá nhân đăng ký mua và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý công trình thuộc phạm vi quản lý của địa phương
4. Trình tự, thủ tục thanh lý công trình
a) Đơn vị có công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị thanh lý, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị thanh lý;
- Danh mục công trình đề nghị xử lý theo Mẫu số 01-DM/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, ban hành quyết định thanh lý công trình. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Đơn vị có công trình thanh lý;
- Danh mục công trình thanh lý;
- Phương thức thanh lý;
- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thanh lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này, đơn vị có công trình tổ chức thanh lý theo quy định tại khoản 5 Điều này.
d) Sau khi hoàn thành việc thanh lý, đơn vị có công trình thanh lý thực hiện hạch toán giảm, báo cáo kê khai bổ sung theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
5. Tổ chức thanh lý công trình
a) Tổ chức thanh lý công trình theo phương thức bán:
- Việc xác định giá khởi điểm và tổ chức bán đấu giá công trình thanh lý được thực hiện như sau:
Đơn vị có công trình thanh lý thành lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để làm căn cứ xác định giá khởi điểm. Giá khởi điểm của công trình phải đảm bảo phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại.
Đơn vị có công trình thanh lý thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc thành lập Hội đồng để bán đấu giá.
- Việc xác định giá bán và tổ chức bán chỉ định công trình thanh lý được thực hiện như sau:
Đơn vị có công trình thanh lý thành lập Hội đồng để xác định giá bán hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá bán. Giá bán của công trình phải đảm bảo phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại.
Căn cứ vào quyết định bán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giá bán theo quy định trên; đơn vị có công trình thanh lý thực hiện bán cho người mua theo quy định của pháp luật về dân sự.
b) Tổ chức thanh lý công trình theo phương thức phá dỡ, hủy bỏ:
- Đơn vị có công trình thanh lý tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình theo quy định của pháp luật.
- Tài sản thu hồi từ việc phá dỡ công trình được xử lý bán theo quy định tại điểm a khoản này.
6. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý công trình
a) Số tiền thu được từ thanh lý công trình, sau khi trừ các chi phí có liên quan quy định tại điểm b khoản này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã), được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). Trường hợp số tiền thu được từ thanh lý không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã), từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
b) Chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý gồm:
- Chi phí kiểm kê;
- Chi phí phá dỡ, hủy bỏ;
- Chi phí xác định giá;
- Chi phí tổ chức bán đấu giá;
- Chi phí khác có liên quan.
Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 54/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/05/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hữu Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 297 đến số 298
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác công trình
- Điều 5. Hồ sơ công trình
- Điều 6. Hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý
- Điều 7. Xác lập sở hữu nhà nước đối với công trình
- Điều 8. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 9. Trách nhiệm xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 10. Nhập, duyệt và chuẩn hóa Cơ sở dữ liệu về công trình
- Điều 11. Đơn vị quản lý công trình
- Điều 12. Giao công trình cho đơn vị quản lý
- Điều 13. Giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
- Điều 14. Giao công trình cho doanh nghiệp quản lý
- Điều 15. Giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý công trình
- Điều 19. Báo cáo kê khai công trình
- Điều 20. Hạch toán công trình
- Điều 21. Khấu hao công trình
- Điều 22. Bảo trì công trình
- Điều 23. Điều chuyển công trình
- Điều 24. Cho thuê quyền khai thác công trình
- Điều 25. Chuyển nhượng công trình
- Điều 26. Thanh lý công trình
- Điều 27. Hội đồng xác định giá và Hội đồng bán đấu giá công trình