Điều 13 Thông tư 44/2014/TT-BGTVT về phương thức liên lạc không - địa hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
1. Thiết lập và duy trì liên lạc
a) Khi thiết lập liên lạc, tổ lái phải sử dụng tên gọi đầy đủ của tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
b) Khi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu muốn phát các thông báo mang tính chất quảng bá, điện văn phải bắt đầu bằng cụm từ “Tất cả các tàu bay” (“All stations”). Trong trường hợp này tổ lái không phải báo nhận;
c) Quy định về mẫu yêu cầu phát lại toàn bộ hoặc một phần điện văn như sau:
Cụm từ | Ý nghĩa |
SAY AGAIN (Anh hãy nói lại) | Lặp lại cả điện văn |
SAY AGAIN…(item) (Anh hãy nói lại .. .(thông tin)) | Lặp lại một vài thông tin riêng |
SAY AGAIN ALL BEFORE ... (the first word sastisfactorily received) (Anh hãy nói lại tất cả thông tin trước .. .(từ đầu tiên nhận được rõ ràng)) | Lặp lại một phần điện văn |
SAY AGAIN ALL AFTER ... (the last word sastisfactorily received) (Anh hãy nói lại tất cả thông tin sau ...(từ cuối cùng nhận được rõ ràng)) | Lặp lại một phần điện văn |
SAY AGAIN BETWEEN ... AND... (Anh hãy nói lại đoạn từ.... đến...) | Lặp lại một phần điện văn |
SAY AGAIN YOUR CALLSIGN (Anh hãy nhắc lại tên gọi của mình) | Nhắc lại tên gọi |
d) Khi cần sửa lỗi đàm thoại phải sử dụng từ "CORRECTION” (Sửa đổi), nhóm hoặc cụm từ đứng cuối được lặp lại và sau đó phát phiên bản chính xác. Khi cần sửa lỗi đàm thoại, nên lặp lại toàn bộ điện văn, đài phát phải sử dụng cụm từ "CORRECTION, I SAY AGAIN” (Sửa đổi, Tôi nhắc lại) trước khi phát điện văn lần thứ hai;
đ) Khi việc nhận điện văn khó khăn thì các thông tin quan trọng của điện văn phải được phát 2 lần.
2. Chuyển giao liên lạc
a) Cơ sở chuyển giao liên lạc có trách nhiệm thông báo cho tàu bay tần số liên lạc của cơ sở nhận chuyển giao theo văn bản hiệp đồng điều hành bay. Trong trường hợp không có thông báo này, tàu bay có trách nhiệm thông báo cho cơ sở chuyển giao liên lạc trước khi đổi tần số;
b) Tàu bay được hướng dẫn để chờ (STAND BY) trên một tần số khi dự định rằng cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm bắt đầu liên lạc và canh nghe (MONITOR) trên tần số mà các thông tin đang được phát.
3. Cấp và nhắc lại huấn lệnh không lưu
a) Huấn lệnh không lưu được quy định tại Quy chế không lưu;
b) KSVKL có trách nhiệm cấp huấn lệnh chậm, rõ ràng để tổ lái kịp ghi chép lại và tránh việc phải nhắc lại huấn lệnh gây mất thời gian. Huấn lệnh đường dài phải được cấp cho tổ lái trước khi khởi động động cơ. KSVKL không cấp huấn lệnh đường dài cho tổ lái khi đang thực hiện động tác lăn phức tạp, đang lên đường CHC hoặc đang thực hiện cất cánh;
c) Huấn lệnh đường dài không phải là chỉ dẫn để cất cánh hoặc nhập vào đường CHC đang hoạt động. Từ cất cánh "TAKE OFF” chỉ được sử dụng khi tàu bay được phép cất cánh, khi hủy huấn lệnh cất cánh hoặc khi hủy cất cánh. Ngoài thời điểm trên, từ khởi hành "DEPARTURE” hoặc rời đất "AIRBORNE” được sử dụng;
d) Mục đích của việc nhắc lại huấn lệnh để đảm bảo an toàn bay, tránh hiểu lầm giữa việc cấp và nhận huấn lệnh, chỉ dẫn kiểm soát không lưu;
đ) Các huấn lệnh phải được nhắc lại bao gồm: huấn lệnh kiểm soát không lưu, huấn lệnh và chỉ dẫn để tiến nhập vào hạ cánh, cất cánh, chờ, băng qua và lăn ngược trên đường CHC; thông tin về đường CHC sử dụng, đặt độ cao khí áp, mã số SSR, chỉ dẫn mực bay, hướng mũi và tốc độ;
e) Tổ lái có trách nhiệm nhắc lại hoặc báo nhận các huấn lệnh và chỉ dẫn khác kể cả huấn lệnh có điều kiện để đảm bảo tổ lái đã hiểu và sẽ thực hiện. Tổ lái kết thúc việc nhắc lại huấn lệnh bằng tên gọi của tàu bay;
g) KSVKL có trách nhiệm nghe tổ lái nhắc lại để đảm bảo huấn lệnh hoặc chỉ dẫn khác đã được báo nhận chính xác và phải kịp thời sửa các sai lệch trong việc nhắc lại. Trường hợp tổ lái nhắc lại huấn lệnh và chỉ dẫn không chính xác, KSVKL sử dụng thuật ngữ “NEGATIVE I SAY AGAIN” (Không đúng, tôi nhắc lại) và kèm theo các nội dung sửa đổi;
h) Trường hợp có nghi ngờ về việc thực hiện huấn lệnh và chỉ dẫn, KSVKL phải cấp một huấn lệnh hoặc chỉ dẫn kèm theo cụm từ “IF UNABLE” (Nếu không thể) và cấp thêm huấn lệnh hoặc chỉ dẫn dự phòng. Trường hợp không thể thực hiện huấn lệnh hoặc chỉ dẫn thì tổ lái phải báo KSVKL biết bằng cách sử dụng cụm từ “KHÔNG THỂ” và kèm theo lý do.
Thông tư 44/2014/TT-BGTVT về phương thức liên lạc không - địa hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 44/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 941 đến số 942
- Ngày hiệu lực: 01/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Quy ước viết tắt
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Quy định chung đối với việc đảm bảo liên lạc không - địa
- Điều 5. Các phương thức liên lạc không - địa
- Điều 6. Quy định chung
- Điều 7. Quy định về kỹ thuật phát
- Điều 8. Quy định về cách phát âm các chữ cái
- Điều 9. Quy định cách phát âm các chữ số
- Điều 10. Quy định cách phát thời gian
- Điều 11. Quy định cách hiểu các từ, cụm từ chuẩn trong liên lạc không - địa
- Điều 12. Quy định về tên gọi
- Điều 13. Quy định về liên lạc
- Điều 14. Phương thức kiểm tra liên lạc
- Điều 15. Quy định về phát một số thuật ngữ trong trường hợp đặc biệt
- Điều 16. Huấn lệnh về độ cao, mực bay
- Điều 17. Báo cáo vị trí
- Điều 18. Kế hoạch bay
- Điều 19. Vùng trời có liên lạc đường truyền dữ liệu
- Điều 20. Phương thức đăng nhập ADS/CPDLC
- Điều 21. Phương thức khai thác ADS/CPDLC
- Điều 22. Giới hạn của dịch vụ ADS/CPDLC
- Điều 23. Kết thúc dịch vụ liên lạc dữ liệu ADS/CPDLC
- Điều 24. Điền kế hoạch bay
- Điều 25. Mất kết nối liên lạc dữ liệu
- Điều 26. Địa chỉ tiếp nhận báo cáo sự cố