Chương 2 Thông tư 44/2014/TT-BGTVT về phương thức liên lạc không - địa hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
PHƯƠNG THỨC LIÊN LẠC THOẠI KHÔNG - ĐỊA
1. Phương thức liên lạc thoại không - địa được thực hiện theo Phụ ước 10 Quyển II - Phương thức liên lạc, Tài liệu 4444 PANS-ATM và Tài liệu 9432 AN/925 của ICAO và các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Phương thức liên lạc thoại sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Dịch vụ kiểm soát tại sân bay, dịch vụ kiểm soát mặt đất;
b) Kiểm soát bằng ra đa;
c) Dịch vụ kiểm soát tiếp cận;
d) Dịch vụ kiểm soát đường dài;
đ) Trường hợp khẩn cấp, khẩn nguy và thông tin liên lạc bị hỏng;
e) Phương thức phát các tin tức khí tượng và tin tức khác về sân bay;
g) Xử lý trường hợp bất thường của tổ lái.
Điều 7. Quy định về kỹ thuật phát
1. Kỹ thuật phát được quy định cụ thể như sau:
a) Trước khi phát, canh nghe trên tần số được sử dụng để đảm bảo rằng sẽ không gây nhiễu khi một đài trạm khác đang phát;
b) Sử dụng ngữ điệu chuẩn, phát âm rõ ràng và mạch lạc;
c) Duy trì tốc độ nói trung bình, không vượt quá 100 từ mỗi phút. Dừng một chút trước và sau các chữ số để giúp người nghe dễ hiểu hơn. Trong trường hợp các yếu tố của điện văn được người nhận ghi lại, cần phải nói với tốc độ chậm hơn;
d) Duy trì âm lượng ở mức độ ổn định, không đổi;
đ) Không sử dụng các từ do dự như "à, ờ, ừ”;
e) Duy trì một khoảng cách cố định giữa miệng và ống nói;
g) Tạm thời ngừng phát nếu có việc cần thiết khác hoặc khi thay đổi khoảng cách giữa miệng và ống nói;
h) Bóp và giữ phím bấm trước khi phát và không nhả phím bấm cho đến khi kết thúc điện văn nhằm đảm bảo rằng toàn bộ điện văn được phát đi;
i) Trong trường hợp cần thiết, khi phát các điện văn dài nên ngắt ra để người phát điện văn xác nhận rằng tần số phát không bị nhiễu bởi trạm phát khác và để người nhận có thể yêu cầu phát lại những phần chưa nhận được.
2. Tình huống tiềm ẩn nguy hiểm khi phím bấm bị kẹt trong liên lạc thoại. Để đảm bảo an toàn, người bấm phím để nói phải thả phím bấm ra sau khi phát và đảm bảo phím bấm không được bật lên.
Điều 8. Quy định về cách phát âm các chữ cái
1. Các chữ cái được phát âm theo tiêu chuẩn ICAO như bảng sau. Các phần bôi đậm là phần trọng âm của từ, được nhấn mạnh khi phát âm.
Chữ cái | Từ |
A | Alpha |
B | Bravo |
C | Charlie |
D | Delta |
E | Echo |
F | Foxtrot |
G | Golf |
H | Hotel |
I | India |
J | Juliett |
K | Kilo |
L | Lima |
M | Mike |
N | November |
O | Oscar |
P | Papa |
Q | Quebee |
R | Romeo |
S | Sierra |
T | Tango |
U | Uniform |
V | Victor |
W | Whiskey |
X | X-ray |
Y | Yankee |
Z | Zulu |
2. Trừ các địa chỉ liên lạc và loại tàu bay, các chữ cái trong tên gọi tàu bay nên phát âm theo tiêu chuẩn ICAO khi tên gọi tàu bay là số hiệu đăng ký.
Điều 9. Quy định cách phát âm các chữ số
1. Các chữ số được phát âm như bảng sau đây. Các âm tiết được in bằng chữ in hoa sẽ được nhấn mạnh.
Số hoặc các thành phần của số | Phát âm |
0 | ZE-RO |
1 | WUN |
2 | TOO |
3 | TREE |
4 | FOW-er |
5 | FIFE |
6 | SIX |
7 | SEV-en |
8 | AIT |
9 | NIN-er |
Decimal (phẩy, thập phân) | DAY-SEE-MAL |
Hundred (trăm) | HUN-dred |
Thousand (nghìn) | TOU-SAND |
2. Tất cả các số được sử dụng trong việc phát, đọc các thông tin về độ cao, độ cao mây, tầm nhìn và tầm nhìn RVR mà trong đó có chứa cụm số hàng trăm và cụm số hàng nghìn sẽ được phát âm từng chữ số trong số cụm số hàng trăm hoặc cụm số hàng nghìn tiếp theo từ “TRĂM” hoặc “NGHÌN” cho phù hợp. Sự kết hợp của cụm số hàng nghìn và cụm số hàng trăm sẽ được phát âm từng chữ số trong số hàng nghìn theo sau là từ “NGHÌN” tiếp theo là hàng trăm theo sau là từ “TRĂM”.
Độ cao | Được phát là |
800 | Eight hundred (Tám trăm) |
3 400 | Three thousand four hundred (Ba nghìn bốn trăm) |
12 000 | One two thousand (Mười hai nghìn) |
2 450 | Two four five zero meter (hai nghìn bốn trăm năm mươi mét) |
Độ cao mây | Được phát là |
2 200 | Two thousand two hundred (Hai nghìn hai trăm) |
4 300 | Four thousand three hundred (Bốn nghìn ba trăm) |
Tầm nhìn | Được phát là |
1000 | Visibility one thousand (tầm nhìn một nghìn) |
700 | Visibility seven hundred (tầm nhìn bảy trăm) |
Tầm nhìn đường cất hạ cánh (RVR) | Được phát là |
600 | RVR six hundred (Tầm nhìn đường CHC sáu trăm) |
1 700 | RVR one thousand seven hundred (Tầm nhìn đường CHC một ngàn bảy trăm) |
3. Quy định cách đọc tần số liên lạc: Trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này, sử dụng tất cả sáu chữ số của chỉ danh nhận dạng kênh liên lạc vô tuyến sử dụng tần số VHF hoặc chỉ sử dụng bốn chữ số đầu tiên nếu cả hai chữ số thứ tự thứ năm và thứ sáu là số 0.
Kênh | Được phát là |
118.000 | ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO (Một một tám chấm không) |
118.005 | ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO ZERO FIVE (Một một tám chấm không không năm) |
118.010 | ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO ONE ZERO (Một một tám chấm không một không) |
118.025 | ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO TWO FIVE (Một một tám chấm không hai năm) |
118.050 | ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO FIVE ZERO (Một một tám chấm không năm không) |
118.100 | ONE ONE EIGHT DECIMAL ONE (Một một tám chấm một) |
Điều 10. Quy định cách phát thời gian
1. Khi đọc thời gian, tổ lái và KSVKL yêu cầu đọc phút của giờ và đọc tách biệt từng số. Trong trường hợp có khả năng gây nhầm lẫn, cần phải đọc cả giờ.
Thời gian | Được phát là |
0920 (9:20 sáng) | TOO ZE-RO or ZE-RO NIN-er TOO ZE-RO (Hai không hoặc không chín hai không) |
1643 (4:43 chiều) | FOW-er TREE or WUN SIX FOW-er TREE (Bốn ba hoặc một sáu bốn ba) |
2. Tổ lái có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu giờ với cơ sở điều hành bay liên quan. Giờ được tính làm tròn đến 30 giây.
Điều 11. Quy định cách hiểu các từ, cụm từ chuẩn trong liên lạc không - địa
Các từ, cụm từ trong bảng dưới đây được hiểu như sau:
Từ/ngữ | Cách hiểu |
ACKNOWLEDGE | Hãy cho biết anh đã nhận và hiểu được điện văn này |
AFFIRM | Vâng, đúng rồi |
APPROVED | Cho phép thực hiện hành động đã đề xuất |
BREAK | Phân biệt giữa các phần của một điện văn Từ này được dùng khi có sự nhầm lẫn giữa nguyên văn và những phần khác của điện văn |
BREAK BREAK | Phân biệt giữa các điện văn được phát cho các tàu bay khác nhau trong môi trường mật độ bay cao. |
CANCEL | Hủy bỏ huấn lệnh đã cấp trước đó |
CHECK | Kiểm tra lại (một hệ thống hoặc một phương thức) Từ này không được sử dụng trong bất kỳ hoàn cảnh nào khác. Thông thường không chờ đợi câu trả lời. |
CLEARED | Được phép thực hiện dưới những điều kiện được ấn định |
CONFIRM | Tôi yêu cầu xác nhận lại về (huấn lệnh, chỉ dẫn, hành động, thông tin) |
CONTACT | Thiết lập liên lạc với |
CORRECT | Đúng hoặc chính xác |
CORRECTION | Đã có lỗi xảy ra trong lần phát này (hoặc điện văn được chỉ định). Phiên bản chính xác là... |
DISREGARD | Hãy bỏ qua điện văn (huấn lệnh...) vừa phát |
HOW DO YOU READ | Anh/chị nghe tôi rõ không? |
I SAY AGAIN | Tôi nhắc lại cho rõ hoặc nhấn mạnh |
MAINTAIN | Tiếp tục duy trì theo những điều kiện đã ấn định hoặc theo nghĩa đen của nó |
MONITOR | Canh nghe trên (tần số) |
NEGATIVE | “Không” hoặc “Không được phép” hoặc “Điều đó không đúng” hoặc “Không thể” |
OUT | Chấm dứt phần phát và không đợi trả lời. Từ này thông thường không được sử dụng trong liên lạc sử dụng sóng VHF |
OVER | Phần phát của tôi đã kết thúc và tôi đang chờ anh trả lời Từ này thông thường không được sử dụng trong liên lạc sử dụng sóng VHF |
READ BACK | Lặp lại tất cả hoặc một phần được chỉ định của điện văn này chính xác như những gì anh nhận được |
RECLEARED | Có thay đổi đối với huấn lệnh cuối cùng của anh và huấn lệnh mới này sẽ hủy bỏ huấn lệnh trước hoặc một phần của nó |
REPORT | Báo cáo cho tôi những thông tin sau đây... |
REQUEST | “Tôi đề nghị..hoặc “Tôi yêu cầu.. |
ROGER | “Tôi đã nhận tất cả phần phát vừa rồi của anh/chị” hoặc “Nghe rõ” |
SAY AGAIN | Lặp lại tất cả, hoặc phần sau đây, của điện văn anh vừa phát |
SPEAK SLOWER | Nói chậm hơn |
STANDBY | Anh chờ tôi sẽ gọi lại anh |
UNABLE | Tôi không thể thực hiện theo yêu cầu, chỉ dẫn hoặc huấn lệnh của anh được Thông thường UNABLE sẽ kèm theo lý do |
WILCO | Viết tắt của từ “will comply” Tôi hiểu điện văn của anh và sẽ thực hiện nó |
WORDS TWICE | a) Nếu là yêu cầu: “Thông tin liên lạc khó khăn. Đề nghị phát mỗi từ hoặc mỗi nhóm từ hai lần” b) Nếu là thông tin: “Vì thông tin liên lạc khó khăn, mỗi từ hoặc mỗi nhóm từ trong điện văn này sẽ được phát 2 lần” |
1. Tên gọi của các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu được quy định như sau:
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu | Tên gọi thoại |
Area control centre (Trung tâm kiểm soát đường dài) | Control (Đường dài) |
Radar (in general) (Ra đa nói chung) | Radar (Ra đa) |
Approach control (Kiểm soát tiếp cận) | Approach (Tiếp cận) |
Approach control radar arrivals (Kiểm soát tiếp cận ra đa đối với tàu bay đến) | Arrival (Kiểm soát tàu bay đến) |
Approach control radar departures (Kiểm soát tiếp cận ra đa đối với tàu bay đi) | Departure (Kiểm soát tàu bay đi) |
Aerodrome control (Đài kiểm soát tại sân bay) | Tower (Đài kiểm soát tại sân bay) |
Surface movement control (Cơ sở kiểm soát mặt đất) | Ground (Kiểm soát mặt đất) |
Clearance delivery (Cấp phát huấn lệnh) | Delivery (Cấp huấn lệnh) |
Precision approach radar (Kiểm soát ra đa tiếp cận chính xác) | Precision (Tiếp cận chính xác) |
Direction-finding station (Đài chỉ hướng) | Homer (Chỉ hướng) |
Flight information service (Dịch vụ thông báo bay) | Information (Thông báo bay) |
Apron control (Kiểm soát sân đỗ) | Apron (Sân đỗ) |
Company dispatch (Điều hành khai thác hãng) | Dispatch (Điều độ) |
Aeronautical station (Đài viên thông hàng không) | Radio (Đài viễn thông) |
Khi thông tin liên lạc không - địa đã được thiết lập và thấy không bị nhầm lẫn, có thể không gọi lại tên cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Quy định tên gọi tàu bay
a) Tên gọi tàu bay được thực hiện theo một trong các kiểu loại như sau:
Kiểu loại | Ví dụ |
Các ký tự tương ứng với ký hiệu đăng ký của tàu bay | G-ABCD hoặc Cessna G-ABCD |
Chỉ danh thoại vô tuyến của hãng khai thác tàu bay, kèm theo bốn ký tự cuối cùng của ký hiệu đăng ký của tàu bay | FASTAIR DCAB |
Chỉ danh thoại của công ty khai thác tàu bay, kèm theo số hiệu của chuyến bay | FASTAIR 345 |
Tên nhà sản xuất tàu bay hoặc tên của mẫu (model) tàu bay sẽ được sử dụng như tiếp đầu ngữ liên lạc vô tuyến như các ký tự tương ứng với ký hiệu đăng ký của tàu bay. |
Khi thông tin liên lạc không - địa được thiết lập và thấy không có sự nhầm lẫn xảy ra thì tên gọi tàu bay được quy định trong điểm a khoản này sẽ được gọi tắt như sau:
Loại | Ví dụ |
Chữ cái đầu tiên và tối thiểu hai ký tự cuối cùng của đăng ký tàu bay | CD hoặc Cessna CD |
Chỉ danh thoại vô tuyến của hãng khai thác tàu bay, kèm theo tối thiểu hai ký tự cuối cùng của đăng ký tàu bay | FASTAIR AB |
Không có hình thức viết tắt | -- |
c) Tổ lái được sử dụng tên gọi tắt của tàu bay sau khi được một đài viễn thông hàng không gọi theo cách này.
d) Tổ lái không được thay đổi loại của tên gọi tàu bay trong suốt chuyến bay, trừ khi xảy ra khả năng nhầm lẫn bởi các tên gọi tương tự. Trong trường hợp này, KSVKL được quyền tạm thời thay đổi tên gọi của tàu bay trong khu vực trách nhiệm của mình.
1. Thiết lập và duy trì liên lạc
a) Khi thiết lập liên lạc, tổ lái phải sử dụng tên gọi đầy đủ của tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
b) Khi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu muốn phát các thông báo mang tính chất quảng bá, điện văn phải bắt đầu bằng cụm từ “Tất cả các tàu bay” (“All stations”). Trong trường hợp này tổ lái không phải báo nhận;
c) Quy định về mẫu yêu cầu phát lại toàn bộ hoặc một phần điện văn như sau:
Cụm từ | Ý nghĩa |
SAY AGAIN (Anh hãy nói lại) | Lặp lại cả điện văn |
SAY AGAIN…(item) (Anh hãy nói lại .. .(thông tin)) | Lặp lại một vài thông tin riêng |
SAY AGAIN ALL BEFORE ... (the first word sastisfactorily received) (Anh hãy nói lại tất cả thông tin trước .. .(từ đầu tiên nhận được rõ ràng)) | Lặp lại một phần điện văn |
SAY AGAIN ALL AFTER ... (the last word sastisfactorily received) (Anh hãy nói lại tất cả thông tin sau ...(từ cuối cùng nhận được rõ ràng)) | Lặp lại một phần điện văn |
SAY AGAIN BETWEEN ... AND... (Anh hãy nói lại đoạn từ.... đến...) | Lặp lại một phần điện văn |
SAY AGAIN YOUR CALLSIGN (Anh hãy nhắc lại tên gọi của mình) | Nhắc lại tên gọi |
d) Khi cần sửa lỗi đàm thoại phải sử dụng từ "CORRECTION” (Sửa đổi), nhóm hoặc cụm từ đứng cuối được lặp lại và sau đó phát phiên bản chính xác. Khi cần sửa lỗi đàm thoại, nên lặp lại toàn bộ điện văn, đài phát phải sử dụng cụm từ "CORRECTION, I SAY AGAIN” (Sửa đổi, Tôi nhắc lại) trước khi phát điện văn lần thứ hai;
đ) Khi việc nhận điện văn khó khăn thì các thông tin quan trọng của điện văn phải được phát 2 lần.
2. Chuyển giao liên lạc
a) Cơ sở chuyển giao liên lạc có trách nhiệm thông báo cho tàu bay tần số liên lạc của cơ sở nhận chuyển giao theo văn bản hiệp đồng điều hành bay. Trong trường hợp không có thông báo này, tàu bay có trách nhiệm thông báo cho cơ sở chuyển giao liên lạc trước khi đổi tần số;
b) Tàu bay được hướng dẫn để chờ (STAND BY) trên một tần số khi dự định rằng cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm bắt đầu liên lạc và canh nghe (MONITOR) trên tần số mà các thông tin đang được phát.
3. Cấp và nhắc lại huấn lệnh không lưu
a) Huấn lệnh không lưu được quy định tại Quy chế không lưu;
b) KSVKL có trách nhiệm cấp huấn lệnh chậm, rõ ràng để tổ lái kịp ghi chép lại và tránh việc phải nhắc lại huấn lệnh gây mất thời gian. Huấn lệnh đường dài phải được cấp cho tổ lái trước khi khởi động động cơ. KSVKL không cấp huấn lệnh đường dài cho tổ lái khi đang thực hiện động tác lăn phức tạp, đang lên đường CHC hoặc đang thực hiện cất cánh;
c) Huấn lệnh đường dài không phải là chỉ dẫn để cất cánh hoặc nhập vào đường CHC đang hoạt động. Từ cất cánh "TAKE OFF” chỉ được sử dụng khi tàu bay được phép cất cánh, khi hủy huấn lệnh cất cánh hoặc khi hủy cất cánh. Ngoài thời điểm trên, từ khởi hành "DEPARTURE” hoặc rời đất "AIRBORNE” được sử dụng;
d) Mục đích của việc nhắc lại huấn lệnh để đảm bảo an toàn bay, tránh hiểu lầm giữa việc cấp và nhận huấn lệnh, chỉ dẫn kiểm soát không lưu;
đ) Các huấn lệnh phải được nhắc lại bao gồm: huấn lệnh kiểm soát không lưu, huấn lệnh và chỉ dẫn để tiến nhập vào hạ cánh, cất cánh, chờ, băng qua và lăn ngược trên đường CHC; thông tin về đường CHC sử dụng, đặt độ cao khí áp, mã số SSR, chỉ dẫn mực bay, hướng mũi và tốc độ;
e) Tổ lái có trách nhiệm nhắc lại hoặc báo nhận các huấn lệnh và chỉ dẫn khác kể cả huấn lệnh có điều kiện để đảm bảo tổ lái đã hiểu và sẽ thực hiện. Tổ lái kết thúc việc nhắc lại huấn lệnh bằng tên gọi của tàu bay;
g) KSVKL có trách nhiệm nghe tổ lái nhắc lại để đảm bảo huấn lệnh hoặc chỉ dẫn khác đã được báo nhận chính xác và phải kịp thời sửa các sai lệch trong việc nhắc lại. Trường hợp tổ lái nhắc lại huấn lệnh và chỉ dẫn không chính xác, KSVKL sử dụng thuật ngữ “NEGATIVE I SAY AGAIN” (Không đúng, tôi nhắc lại) và kèm theo các nội dung sửa đổi;
h) Trường hợp có nghi ngờ về việc thực hiện huấn lệnh và chỉ dẫn, KSVKL phải cấp một huấn lệnh hoặc chỉ dẫn kèm theo cụm từ “IF UNABLE” (Nếu không thể) và cấp thêm huấn lệnh hoặc chỉ dẫn dự phòng. Trường hợp không thể thực hiện huấn lệnh hoặc chỉ dẫn thì tổ lái phải báo KSVKL biết bằng cách sử dụng cụm từ “KHÔNG THỂ” và kèm theo lý do.
Điều 14. Phương thức kiểm tra liên lạc
1. KSVKL kiểm tra liên lạc được thực hiện theo thứ tự sau: tên cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tên tàu bay; phát cụm từ “RADIO CHECK” (kiểm tra liên lạc vô tuyến); tần số được sử dụng.
2. Tổ lái trả lời các nội dung kiểm tra liên lạc quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo thứ tự sau: tên của đài gọi; tên của đài trả lời; thông tin liên quan đến chất lượng phát.
3. Chất lượng phát được phân loại theo các mức độ như sau:
a) Mức 1: Không nghe được (Unreadable);
b) Mức 2: Nghe từ được, từ mất (Readable now and then);
c) Mức 3: Nghe được nhưng khó nghe (Readable but with difficulty);
d) Mức 4: Nghe được (Readable);
đ) Mức 5: Nghe tốt, rõ ràng (Perfectly readable).
4. Việc kiểm tra liên lạc với một đài trạm mặt đất, kèm theo điều chỉnh máy phát, máy thu không được kéo dài quá 10 giây (tên thoại vô tuyến của đài phát tín hiệu kiểm tra và đếm một, hai, ba...).
Điều 15. Quy định về phát một số thuật ngữ trong trường hợp đặc biệt
1. Đối với một số từ viết tắt của thuật ngữ thông dụng trong hoạt động bay (như ILS, QNH, RVR...) được phát âm bằng cách sử dụng các chữ cái thay cho việc phát âm theo quy định tại
2. Các từ sau đây có thể được bỏ không cần phát với điều kiện không xảy ra nhầm lẫn:
a) “SURFACE” khi phát về hướng và tốc độ gió trên bề mặt;
b) “DEGREES” khi phát về hướng mũi theo chỉ thị kiểm soát bằng ra đa;
c) “VISIBILITY” (tầm nhìn), “CLOUD” (mây) và “HEIGHT” (chiều cao) trong các bản tin khí tượng;
d) “HECTOPASCALS” khi cung cấp khí áp.
3. Khi liên lạc không - địa tránh sử dụng các từ mang tính xã giao.
4. Từ “IMMEDIATE” (Ngay lập tức) chỉ được sử dụng khi cần phải hành động ngay vì lý do an toàn.
Điều 16. Huấn lệnh về độ cao, mực bay
Tổ lái và kiểm soát viên không lưu có trách nhiệm:
1. Đảm bảo không để xảy ra nhầm lẫn khi sử dụng các dạng thuật ngữ khác nhau để chỉ định độ cao, mực bay.
2. Phải phát lại toàn bộ huấn lệnh về độ cao, mực bay khi có bất kỳ thay đổi nào trong nội dung huấn lệnh.
1. Báo cáo vị trí bao gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin nhận dạng tàu bay;
b) Vị trí tàu bay;
c) Thời gian;
d) Mực bay hoặc độ cao bay bao gồm mực bay đang bay qua, mực bay đã cấp, nếu không duy trì được mực bay đã cấp;
đ) Vị trí tiếp theo, thời gian bay qua;
e) Điểm trọng yếu tiếp theo.
2. Thông tin tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này có thể không cần thông báo nếu KSVKL đã thông báo cho tổ lái và trong môi trường điều hành bay sử dụng ra đa. Thông tin tại điểm d khoản 1 Điều này được thông báo vào lần liên lạc đầu tiên sau khi tàu bay chuyển đổi tần số liên lạc.
3. Trường hợp cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sử dụng ra đa giám sát, KSVKL có thể không yêu cầu tổ lái báo cáo tại vị trí báo cáo bắt buộc.
1. Trong trường hợp cấp thiết, tổ lái nộp kế hoạch bay cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong khi bay, chuyến bay IFR sang chuyến bay VFR. Định dạng và chi tiết kế hoạch bay được thực hiện theo Tài liệu 9432 AN/925 của ICAO.
2. Khi tổ lái thông báo chuyển từ bay IFR sang bay VFR, cơ sở ATS sẽ phải chuyển các thông tin về khí tượng cho tổ lái.
Thông tư 44/2014/TT-BGTVT về phương thức liên lạc không - địa hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 44/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 941 đến số 942
- Ngày hiệu lực: 01/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Quy ước viết tắt
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Quy định chung đối với việc đảm bảo liên lạc không - địa
- Điều 5. Các phương thức liên lạc không - địa
- Điều 6. Quy định chung
- Điều 7. Quy định về kỹ thuật phát
- Điều 8. Quy định về cách phát âm các chữ cái
- Điều 9. Quy định cách phát âm các chữ số
- Điều 10. Quy định cách phát thời gian
- Điều 11. Quy định cách hiểu các từ, cụm từ chuẩn trong liên lạc không - địa
- Điều 12. Quy định về tên gọi
- Điều 13. Quy định về liên lạc
- Điều 14. Phương thức kiểm tra liên lạc
- Điều 15. Quy định về phát một số thuật ngữ trong trường hợp đặc biệt
- Điều 16. Huấn lệnh về độ cao, mực bay
- Điều 17. Báo cáo vị trí
- Điều 18. Kế hoạch bay
- Điều 19. Vùng trời có liên lạc đường truyền dữ liệu
- Điều 20. Phương thức đăng nhập ADS/CPDLC
- Điều 21. Phương thức khai thác ADS/CPDLC
- Điều 22. Giới hạn của dịch vụ ADS/CPDLC
- Điều 23. Kết thúc dịch vụ liên lạc dữ liệu ADS/CPDLC
- Điều 24. Điền kế hoạch bay
- Điều 25. Mất kết nối liên lạc dữ liệu
- Điều 26. Địa chỉ tiếp nhận báo cáo sự cố