Điều 28 Thông tư 33/2017/TT-BTC quy định chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 28. Trách nhiệm của công chức quản lý chìa khóa kho tiền, két sắt
1. Công chức được giao quản lý và sử dụng các loại chìa khóa kho tiền, két sắt có trách nhiệm đảm bảo an toàn, bí mật chìa khóa được giao.
2. Công chức được giao quản lý và sử dụng các loại chìa khóa kho tiền, két sắt không được phép làm các việc sau:
a) Mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan.
b) Cho người không có nhiệm vụ xem, cầm, cất giữ hộ chìa khóa.
c) Làm thêm, sao chụp chìa khóa.
d) Khi mở, đóng xong, để chìa khóa tại ổ khóa trên cánh cửa kho tiền, két sắt.
đ) Tự ý sửa chữa ổ khóa, cánh cửa kho tiền và các trang thiết bị kỹ thuật gắn với kho tiền khi chưa được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị hoặc Kho bạc Nhà nước cấp trên.
e) Cố ý không thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn, bí mật chìa khóa, mã số của ổ khóa số dẫn đến làm mất, hư hỏng chìa khóa.
3. Tuyệt đối không để các chìa khóa sử dụng hàng ngày của ổ khóa cửa kho tiền qua tay một người trong mọi hoàn cảnh.
4. Trường hợp ổ khóa cửa kho tiền bị hỏng, chìa khóa bị mất hoặc lộ bí mật mã số, người làm mất, lộ phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị có kho tiền bằng văn bản, nêu rõ nguyên nhân, thời gian, địa điểm làm mất chìa khóa; thủ trưởng đơn vị có kho tiền lập biên bản về việc mất chìa khóa và làm thủ tục lấy chìa khóa dự phòng để sử dụng tạm thời, đồng thời báo cáo Kho bạc Nhà nước cấp trên. Ổ khóa cửa kho tiền bị hỏng, mất chìa hoặc bị lộ bí mật đều phải thay thế ngay bằng các ổ khóa mới; mã số của khóa số bị lộ bí mật phải thay ngay bằng mã số mới.
Thông tư 33/2017/TT-BTC quy định chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 33/2017/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/04/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 353 đến số 354
- Ngày hiệu lực: 16/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Thành phần Ban Quản lý kho tiền tại Kho bạc Nhà nước các cấp
- Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng ban Quản lý kho tiền
- Điều 6. Trách nhiệm của thành viên Ban Quản lý kho tiền là kế toán trưởng
- Điều 7. Trách nhiệm của thành viên Ban Quản lý kho tiền là thủ kho
- Điều 8. Các chức danh kho quỹ
- Điều 9. Ủy quyền của các thành viên tham gia quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý
- Điều 10. Kho tiền và các trang thiết bị trong kho tiền
- Điều 11. Đối tượng bảo quản trong kho tiền của Kho bạc Nhà nước các cấp
- Điều 12. Mục đích vào kho tiền
- Điều 13. Đối tượng được phép vào kho tiền
- Điều 14. Quy định vào, ra kho tiền
- Điều 15. Bảo vệ kho tiền
- Điều 16. Nhập, xuất tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý
- Điều 17. Cách thức sắp xếp, bảo quản tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong kho tiền
- Điều 18. Quầy giao dịch và trang thiết bị tại quầy
- Điều 19. Thu, chi tiền mặt
- Điều 20. Kiểm đếm, đóng gói, niêm phong tiền mặt
- Điều 21. Giao nhận tiền mặt
- Điều 22. Giao nhận, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong ngoại tệ
- Điều 23. Giao nhận giấy tờ có giá
- Điều 24. Bảo quản, sắp xếp tiền mặt, giấy tờ có giá
- Điều 25. Chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 26. Bảo quản, bàn giao chìa khóa sử dụng hàng ngày
- Điều 27. Bảo quản, bàn giao chìa khóa, hộp đựng chìa khóa dự phòng
- Điều 28. Trách nhiệm của công chức quản lý chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 29. Nguyên tắc tổ chức vận chuyển
- Điều 30. Trách nhiệm các cá nhân tham gia vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý
- Điều 31. Phương tiện vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý
- Điều 32. Kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý cuối ngày
- Điều 33. Kiểm kê định kỳ, đột xuất kho tiền