Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 33/2017/TT-BTC quy định chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 2. QUẢN LÝ TIỀN MẶT, GIẤY TỜ CÓ GIÁ VÀ TÀI SẢN QUÝ TRONG KHO TIỀN

Điều 10. Kho tiền và các trang thiết bị trong kho tiền

1. Kho tiền phải được xây dựng trong trụ sở Kho bạc Nhà nước, đảm bảo kín đáo, an toàn, thuận tiện cho việc xuất, nhập tiền, tài sản. Cấu trúc kho tiền phải đảm bảo an toàn, bền chắc, thông thoáng. Kho tiền có một cửa ra vào; cửa kho phải có 02 lớp cánh bằng sắt Iắp ổ khóa chất lượng cao; lớp cánh cửa ngoài có tối thiểu 02 ổ khóa số, lớp cánh cửa trong có tối thiểu 01 ổ khóa.

2. Các trang thiết bị trong kho tiền đảm bảo an toàn, thuận tiện cho hoạt động quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá và tài sản quý.

Điều 11. Đối tượng bảo quản trong kho tiền của Kho bạc Nhà nước các cấp

1. Tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý của Nhà nước giao Kho bạc Nhà nước các cấp quản lý.

2. Các loại tài sản theo quy định của pháp luật giao Kho bạc Nhà nước bảo quản.

3. Trường hợp cần bảo quản các tài sản khác trong kho tiền, thủ trưởng đơn vị có kho tiền quyết định bằng văn bản.

Điều 12. Mục đích vào kho tiền

1. Gửi vào, lấy ra và xuất, nhập tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý, tài sản theo quy định của pháp luật được bảo quản trong kho.

2. Sắp xếp, đảo kho, vệ sinh kho, chống mối, mọt, chuột, gián, ẩm mốc.

3. Kiểm kê, kiểm tra kho theo định kỳ hoặc đột xuất.

4. Sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị trong kho.

5. Cứu tài sản trong kho khi xảy ra sự cố.

6. Các trường hợp đặc biệt khác phải được thủ trưởng đơn vị có kho tiền đồng ý bằng văn bản.

Điều 13. Đối tượng được phép vào kho tiền

1. Ban Quản lý kho tiền, nhân viên phụ kho thực hiện việc nhập xuất tiền, tài sản bảo quản trong kho tiền.

2. Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước vào kiểm tra kho tiền Kho bạc Nhà nước các cấp.

3. Giám đốc, Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh vào kiểm tra kho tiền thuộc cấp mình quản lý.

4. Công chức Kho bạc Nhà nước có quyết định kiểm tra kho, quỹ.

5. Công chức của đơn vị có trách nhiệm kiểm kê, kiểm tra định kỳ, đột xuất về kho tiền, đảo kho, vệ sinh kho, chống mối, mọt, chuột, gián, ẩm mốc; lãnh đạo phòng (tổ) phụ trách kho quỹ kiểm tra giám sát việc xuất, nhập tiền, tài sản trong kho tại đơn vị mình.

6. Nhân viên kỹ thuật sửa chữa kho tiền, trang thiết bị trong kho và những người thực hiện nhiệm vụ trong kho tiền phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị có kho tiền.

7. Người có trách nhiệm cứu tài sản trong kho tiền trong các trường hợp khẩn cấp.

Điều 14. Quy định vào, ra kho tiền

1. Mỗi lần vào, ra kho tiền, từng người phải ký xác nhận vào “Sổ theo dõi vào - ra kho tiền”.

2. Trước khi vào và sau khi ra khỏi kho tiền, các thành viên giữ chìa khóa phải có mặt đầy đủ để chứng kiến việc mở, đóng cửa kho tiền. Các thành viên giữ chìa khóa phải tự bảo vệ bí mật mã số. chìa khóa cửa kho tiền khi mở, đóng cửa kho tiền.

3. Khi vào, thủ kho vào đầu tiên, khi ra thủ kho ra sau cùng. Trường hợp đã vào kho nếu một người giữ chìa khóa cửa kho ra ngoài thì tất cả mọi người đều phải ra khỏi kho.

4. Kiểm tra trước khi vào, ra kho tiền:

a) Trước khi mở khóa kho, các thành viên giữ chìa khóa kho phải quan sát kỹ tình trạng bên ngoài của các ổ khóa. Nếu có dấu hiệu nghi vấn thì không được mở khóa và phải lập biên bản, ghi nhận đầy đủ các dấu hiệu đó. Nếu có dấu hiệu kho bị xâm phạm phải giữ nguyên hiện trường và mời công an trên địa bàn đến xem xét, lập biên bản, sau đó tùy tình hình cụ thể để xử lý nhưng phải đảm bảo nguyên tắc an toàn kho và yêu cầu của cơ quan chức năng.

b) Sau khi ra khỏi kho, Ban Quản lý kho khóa cửa kho theo quy định.

5. Không được mang bao, túi, cặp, ví tiền của cá nhân vào trong kho.

Điều 15. Bảo vệ kho tiền

1. Kho tiền của Kho bạc Nhà nước các cấp là mục tiêu bảo vệ trọng điểm của Nhà nước. Việc bảo vệ kho tiền kết hợp chặt chẽ với bảo vệ trụ sở cơ quan và được thực hiện 24 giờ/ngày.

2. Từng đơn vị Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với công an địa phương có phương án bảo vệ kho tiền tại đơn vị mình.

3. Những người được giao nhiệm vụ bảo vệ cơ quan phải chịu trách nhiệm về an toàn kho tiền trong phạm vi được phân công.

Điều 16. Nhập, xuất tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý

1. Nhập, xuất tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong kho tiền phải căn cứ vào chứng từ kế toán, giấy tờ hợp pháp, hợp lệ. Chứng từ kế toán của ngày nào phải thực hiện nhập, xuất ngay trong ngày đó, đồng thời phải ghi chính xác, kịp thời vào các sổ nghiệp vụ.

2. Kèm theo mỗi chứng từ kế toán nhập kho, xuất kho phải có một biên bản giao nhận hoặc bảng kê.

Điều 17. Cách thức sắp xếp, bảo quản tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong kho tiền

1. Tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý bảo quản trong kho tiền phải được phân loại, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong theo quy định. Mỗi loại tài sản phải được bảo quản riêng biệt, sắp xếp gọn gàng, thuận tiện cho việc xuất, nhập. Đối với giấy tờ có giá rách nát, hư hỏng, sau khi đã kiểm kê chờ tiêu hủy phải bảo quản riêng trong hòm tôn có khóa niêm phong, trên niêm phong phải có chữ ký của Hội đồng kiểm kê.

2. Mỗi loại giấy tờ có giá, tài sản quý bảo quản trong kho tiền phải có 01 thẻ kho theo dõi. Thẻ kho được để cùng với tài sản, thuận tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, kiểm soát.

Thông tư 33/2017/TT-BTC quy định chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 33/2017/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 20/04/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Huỳnh Quang Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 353 đến số 354
  • Ngày hiệu lực: 16/06/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH