Điều 26 Thông tư 33/2017/TT-BTC quy định chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 26. Bảo quản, bàn giao chìa khóa sử dụng hàng ngày
1. Chìa khóa ổ khóa số cửa kho tiền do từng thành viên Ban Quản lý kho tiền bảo quản trong két sắt của mình đặt tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan. Từng người tự đặt mã số; chọn 03 mã số để thay đổi khi cần thiết, ghi từng mã số lên giấy (2 bản), bỏ vào 2 phong bì riêng, niêm phong (01 phong bì để vào két sắt riêng cùng với chìa khóa định vị sử dụng hàng ngày, 01 phong bì bảo quản cùng với chìa khóa dự phòng). Nếu quên mã số được mở phong bì niêm phong sử dụng; hàng ngày, sau đó niêm phong lại; nếu thay đổi mã số khác ngoài các mã số đã được niêm phong thì phải báo cáo và được thủ trưởng đơn vị có kho tiền đồng ý bằng văn bản đồng thời làm thủ tục thay thế mã số dự phòng.
2. Chìa khóa, mã số dùng hàng; ngày của tủ sắt, hòm sắt, két sắt trong kho được bỏ chung vào hộp sắt con khóa lại và để trong kho. Trường hợp có gian kho thì chìa khóa, mã số dùng hàng ngày của tủ sắt, hòm sắt, két sắt đặt tại gian kho nào thì bỏ chung vào hộp sắt con khóa lại và để tại gian kho đó.
3. Chìa khóa gian kho, chìa khóa hộp sắt con nêu tại khoản 2 Điều này, chìa khóa phòng đệm kho tiền và chìa khóa két trên xe ô tô chuyên dùng (nếu có), do thủ kho bảo quản trong két sắt của mình cùng với chìa khóa sử dụng hàng ngày của cửa kho tiền.
4. Chìa khóa của ổ khóa số két sắt quầy giao dịch do công chức thu, chi tiền mặt quản lý, tự đặt mã số riêng, có trách nhiệm đảm bảo bí mật và quản lý tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan.
5. Mỗi lần giao, nhận chìa khóa kho tiền, két sắt, người giao và người nhận trực tiếp thực hiện và ký nhận vào sổ bàn giao chìa khóa kho tiền. Đối với chìa khóa của ổ khóa số, khi nhận bàn giao người nhận phải cài đặt lại mã số của mình.
Thông tư 33/2017/TT-BTC quy định chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 33/2017/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/04/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 353 đến số 354
- Ngày hiệu lực: 16/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Thành phần Ban Quản lý kho tiền tại Kho bạc Nhà nước các cấp
- Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng ban Quản lý kho tiền
- Điều 6. Trách nhiệm của thành viên Ban Quản lý kho tiền là kế toán trưởng
- Điều 7. Trách nhiệm của thành viên Ban Quản lý kho tiền là thủ kho
- Điều 8. Các chức danh kho quỹ
- Điều 9. Ủy quyền của các thành viên tham gia quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý
- Điều 10. Kho tiền và các trang thiết bị trong kho tiền
- Điều 11. Đối tượng bảo quản trong kho tiền của Kho bạc Nhà nước các cấp
- Điều 12. Mục đích vào kho tiền
- Điều 13. Đối tượng được phép vào kho tiền
- Điều 14. Quy định vào, ra kho tiền
- Điều 15. Bảo vệ kho tiền
- Điều 16. Nhập, xuất tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý
- Điều 17. Cách thức sắp xếp, bảo quản tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong kho tiền
- Điều 18. Quầy giao dịch và trang thiết bị tại quầy
- Điều 19. Thu, chi tiền mặt
- Điều 20. Kiểm đếm, đóng gói, niêm phong tiền mặt
- Điều 21. Giao nhận tiền mặt
- Điều 22. Giao nhận, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong ngoại tệ
- Điều 23. Giao nhận giấy tờ có giá
- Điều 24. Bảo quản, sắp xếp tiền mặt, giấy tờ có giá
- Điều 25. Chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 26. Bảo quản, bàn giao chìa khóa sử dụng hàng ngày
- Điều 27. Bảo quản, bàn giao chìa khóa, hộp đựng chìa khóa dự phòng
- Điều 28. Trách nhiệm của công chức quản lý chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 29. Nguyên tắc tổ chức vận chuyển
- Điều 30. Trách nhiệm các cá nhân tham gia vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý
- Điều 31. Phương tiện vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý
- Điều 32. Kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý cuối ngày
- Điều 33. Kiểm kê định kỳ, đột xuất kho tiền