Điều 23 Thông tư 26/2018/TT-BTNMT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Điều 23. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc thay đổi tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thành viên chính, thành viên và thư ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt thuyết minh quyết định và chỉ được thực hiện khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai chưa quá 1/2 thời gian hoặc kinh phí đã thực hiện thấp hơn 50% kinh phí được phê duyệt. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
2. Thẩm quyền, thủ tục điều chỉnh
a) Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định phương án điều chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể: Tên nhiệm vụ, tổ chức chủ trì, các cán bộ thực hiện (ghi tại mục 11 hoặc 12 trong Thuyết minh), thời gian thực hiện, kinh phí, sản phẩm, phương thức khoán chi, mục tiêu, nội dung nghiên cứu (Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần), quốc gia hợp tác quốc tế (nếu có) trên cơ sở ý kiến của Vụ Khoa học và Công nghệ. Tùy từng nội dung điều chỉnh, Vụ Khoa học và Công nghệ có thể xin ý kiến các Vụ chức năng khác theo chức năng nhiệm vụ hoặc các cơ quan có liên quan trước khi trình Bộ trưởng. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định xin ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh bao gồm: Công văn đề nghị của Tổ chức chủ trì; đơn đề nghị thay đổi nội dung hợp đồng theo mẫu M39-ĐĐNDHĐ, biên bản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (nếu có); ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập, biên bản họp hội đồng tư vấn (nếu có); văn bản đồng ý điều chỉnh của Cơ quan đề xuất đặt hàng trong trường hợp thay đổi tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ; tài liệu khác có liên quan;
Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản điều chỉnh. Trường hợp không đồng ý điều chỉnh, Bộ phải có công văn trả lời cho Tổ chức chủ trì nhiệm vụ nêu rõ lý do không điều chỉnh;
Văn bản điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng đã ký;
b) Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh Tổ chức chủ trì:
Tổ chức chủ trì được phép tự điều chỉnh đối với các nội dung khác, ngoài quy định tại điểm a khoản này;
Hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định nội bộ của Tổ chức chủ trì và sau khi hoàn thành, Tổ chức chủ trì phải có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về các nội dung đã điều chỉnh qua Vụ Khoa học và Công nghệ;
Trường hợp không nhất trí với việc thay đổi của tổ chức chủ trì nhiệm vụ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản báo cáo, Vụ Khoa học và Công nghệ có ý kiến bằng văn bản gửi Tổ chức chủ trì, trong đó nêu rõ lý do không đồng ý.
Văn bản cho phép điều chỉnh nhiệm vụ khoa học và công nghệ là bộ phận của Thuyết minh và Hợp đồng.
3. Các trường hợp điều chỉnh
a) Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ được thực hiện không quá 02 lần, tổng thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp không bố trí đủ kinh phí theo kế hoạch đã phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ;
Trường hợp cần thiết phải tăng thời gian thực hiện nhiệm vụ, trước khi hết thời hạn thực hiện nhiệm vụ 30 ngày, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ phải có văn bản đề nghị tăng thời gian thực hiện nhiệm vụ. Văn bản đề nghị cần nêu cụ thể lý do dẫn tới việc chậm tiến độ thực hiện, kèm theo Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ đến thời điểm báo cáo;
Việc rút ngắn thời gian thực hiện chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ;
Công văn liên quan đến việc thay đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ là bộ phận của hồ sơ nhiệm vụ;
b) Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ
Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh;
Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: Việc điều chỉnh được xem xét sau khi có ý kiến của hội đồng tư vấn do thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập hoặc chuyên gia tư vấn độc lập và văn bản của Cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ;
c) Điều chỉnh nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ
Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Thủ trưởng Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh này.
Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết, Tổ chức chủ trì nhiệm vụ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia tư vấn;
d) Điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhiệm vụ điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ;
Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định hiện hành;
đ) Thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập, công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục; chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế); chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong; mất tích trên 06 tháng; chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao; chủ nhiệm nhiệm vụ xin nghỉ việc hoặc chuyển công tác; chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra hoặc phải đình chỉ công tác;
Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu tại các
e) Thay đổi Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
Chỉ thay đổi Tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sát nhập, chia tách, giải thể Tổ chức chủ trì;
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu tại các
g) Điều chỉnh mua sắm nguyên, vật liệu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động quyết định điều chỉnh kế hoạch mua sắm và dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân sách nhà nước và không làm tăng tổng kinh phí chi cho mục nguyên vật liệu đã được phê duyệt sau khi có văn bản đồng ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau điều chỉnh, việc mua sắm nguyên vật liệu thực hiện theo quy định hiện hành;
h) Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham gia nghiên cứu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu (không phải thành viên tại mục 11 hoặc 12 trong Thuyết minh) để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê duyệt. Việc thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận của người được bổ sung, người được thay thế và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt;
i) Điều chỉnh phương án hợp tác quốc tế
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung, thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với thực tế, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ;
Trường hợp điều chỉnh quốc gia hợp tác, số lượng người tham gia đoàn ra, đoàn vào cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Mọi trường hợp điều chỉnh đoàn ra, đoàn vào không được tăng tổng kinh phí chi cho mục hợp tác quốc tế đã được phê duyệt. Trường hợp tăng tổng kinh phí chi cho mục hợp tác quốc tế phải có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
k) Điều chỉnh tổ chức phối hợp thực hiện:
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung phối hợp thực hiện với tổ chức phối hợp thực hiện nhằm phù hợp với thực tế, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ;
Trường hợp điều chỉnh thay đổi tổ chức phối hợp thực hiện cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Mọi trường hợp điều chỉnh nội dung và tổ chức phối hợp thực hiện không được tăng tổng kinh phí chi cho mục phối hợp thực hiện đã được phê duyệt. Trường hợp tăng tổng kinh phí chi do điều chỉnh tổ chức phối hợp thực hiện phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Việc điều chỉnh trong quá trình thực hiện đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ do Tổng cục, Cục quản lý quản lý được vận dụng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này để thực hiện.
Thông tư 26/2018/TT-BTNMT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Số hiệu: 26/2018/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 14/12/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Tuấn Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 229 đến số 230
- Ngày hiệu lực: 01/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 5. Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 6. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 7. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng
- Điều 9. Trách nhiệm chuyên gia tư vấn độc lập
- Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
- Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
- Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận kết quả nhiệm vụ
- Điều 13. Căn cứ để xây dựng đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 14. Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 15. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 16. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 17. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất
- Điều 18. Thông báo và hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 19. Trình tự xét duyệt hồ sơ nhiệm vụ thực hiện theo hình thức tuyển chọn và giao trực tiếp
- Điều 20. Trình tự thẩm định nội dung và kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 21. Phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 22. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 23. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 24. Chấm dứt Hợp đồng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 25. Tự đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 26. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 27. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 28. Đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 29. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp bộ
- Điều 30. Đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao sản phẩm và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 31. Công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản
- Điều 32. Cơ sở đề xuất
- Điều 33. Trình tự đề xuất
- Điều 34. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 35. Trình tự tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 36. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 37. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng
- Điều 38. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 39. Công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản
- Điều 40. Cơ sở đề xuất
- Điều 41. Trình tự đề xuất
- Điều 42. Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
- Điều 43. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
- Điều 44. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 45. Kiểm tra, giám sát và điều chỉnh trong quá trình thực hiện
- Điều 46. Đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
- Điều 47. Đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao kết quả nghiên cứu và ứng dụng
- Điều 48. Thanh lý hợp đồng