Hệ thống pháp luật

Điều 10 Thông tư 26/2018/TT-BTNMT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì

1. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các thành viên nghiên cứu của nhiệm vụ thực hiện nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ ghi trong thuyết minh nhiệm vụ và hợp đồng thực hiện nhiệm vụ;

c) Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại đơn vị và gửi báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 3, Điều 22 Thông tư này;

d) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;

đ) Tổ chức tự đánh giá, nghiệm thu đối các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao chủ trì thực hiện;

e) Thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo tuân thủ theo các quy định về danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;

g) Thực hiện thanh quyết toán kinh phí của nhiệm vụ theo đúng quy định;

h) Đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định hiện hành;

i) Nhận chuyển giao tài sản cố định, trang thiết bị, phần mềm máy tính, tài liệu nghiên cứu được mua sắm từ kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành;

k) Thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định hiện hành;

l) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (đối với các nhiệm vụ cấp cơ sở), Bộ trưởng (đối với các nhiệm vụ cấp bộ) về chất lượng, khối lượng sản phẩm khoa học công bố và việc sử dụng kinh phí của nhiệm vụ;

m) Tiếp nhận quản lý, sử dụng theo quy định đối với tài sản trang bị (nếu có) khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tiếp nhận tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hình thức ghi tăng tài sản hoặc thanh toán để nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, đồng sở hữu, sử dụng kết quả hoặc đề xuất các đơn vị mua, khai thác sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

2. Quyền hạn của Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành;

b) Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Đề xuất cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

d) Tổ chức tự đánh giá, nghiệm thu và đề xuất đánh giá, nghiệm thu sau khi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và giao nộp đủ hồ sơ theo quy định;

đ) Được xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định hiện hành;

e) Đề xuất chuyển giao kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

Thông tư 26/2018/TT-BTNMT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường

  • Số hiệu: 26/2018/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 14/12/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Tuấn Nhân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 229 đến số 230
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH