Hệ thống pháp luật

Điều 38 Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

Điều 38. Thông tin trao đổi, cung cấp giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Cơ quan thuế cung cấp thông tin phục vụ thu, nộp NSNN qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

a) Cơ quan thuế có trách nhiệm cập nhật thường xuyên, đầy đủ, kịp thời các thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để hỗ trợ việc trao đổi thông tin thu, nộp NSNN, cụ thể:

a.1) Danh mục dùng chung phục vụ thu NSNN, bao gồm: Danh mục KBNN, Danh mục cơ quan thuế, Danh mục ngân hàng ủy nhiệm thu, Danh mục ngân hàng phối hợp thu, Danh mục tài khoản thu NSNN, Danh mục mã chương, Danh mục mã tiểu mục (mã nội dung kinh tế).

a.2) Dữ liệu về người nộp thuế bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ, mã chương, tên và mã cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

a.3) Dữ liệu về khoản thuế

- Trường hợp khoản phải nộp có mã định danh khoản phải nộp (ID), dữ liệu về khoản thuế bao gồm: Mã số thuế của người nộp thuế, tên người nộp thuế, mã định danh khoản phải nộp (ID), số tiền thuế phải nộp theo mã định danh khoản phải nộp (ID), mã và tên KBNN hạch toán thu.

- Trường hợp khoản phải nộp không có mã định danh khoản phải nộp (ID) thì dữ liệu khoản thuế bao gồm các thông tin sau: Mã số thuế của người nộp thuế, tên người nộp thuế, nội dung khoản phải nộp, số tiền phải nộp, loại tiền, số quyết định/thông báo của cơ quan có thẩm quyền đối với khoản phải nộp (nếu có), kỳ thuế, tên tài khoản nộp NSNN, mã và tên chương, mã và tên tiểu mục, mã và tên cơ quan quản lý thu, mã và tên địa bàn thu ngân sách, mã và tên KBNN hạch toán thu.

b) Định kỳ 2 lần/ngày đối với chứng từ nộp NSNN thành công đã được truyền đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cung cấp toàn bộ thông tin khoản đã nộp theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để KBNN, ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản có cơ sở tra cứu phục vụ theo dõi, hạch toán. KBNN căn cứ chứng từ báo có của ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản và thông tin về khoản nộp NSNN theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để KBNN thực hiện tra cứu, hạch toán thu NSNN.

2. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin:

Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo hình thức truyền nhận dữ liệu điện tử giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng thông thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi, cung cấp thông tin của KBNN, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

3. Thủ tục kết nối kỹ thuật giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

a) Tổng cục Thuế thực hiện công khai tiêu chuẩn kỹ thuật trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và có trách nhiệm cập nhật nếu có thay đổi.

b) Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế gửi hồ sơ đề nghị kết nối đến Tổng cục Thuế.

c) Hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm:

- Văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này);

- Hồ sơ, tài liệu chứng minh (nếu có) về việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế.

d) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

d.1) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kết nối của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ và có thông báo gửi cho ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hồ sơ đảm bảo, hoặc chưa đảm bảo các điều kiện về kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc yêu cầu bổ sung thông tin (theo mẫu số 01/TBKN-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

d.2) Trường hợp hồ sơ đảm bảo các điều kiện về kết nối, kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc hồ sơ đảm bảo kết nối, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện các thủ tục kết nối kỹ thuật với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

d.3) Sau khi đã kết nối kỹ thuật thành công, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế việc đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ký Biên bản kiểm tra. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là đáp ứng tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế ký văn bản thỏa thuận với Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là không đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thỏa thuận và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận.

d.4) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi ký thỏa thuận, Tổng cục Thuế có Thông báo công khai bổ sung danh sách ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (sau đây gọi chung là tổ chức đã tham gia kết nối) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

đ) Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận;

đ.1) Trong quá trình trao đổi, cung cấp thông tin, tổ chức đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi tổ chức đã tham gia kết nối phải gửi văn bản (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các tài liệu hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi đến Tổng cục Thuế.

đ.2) Trường hợp các thay đổi liên quan đến văn bản thỏa thuận đã ký thì hai bên phải ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung.

đ.3) Trường hợp các thay đổi liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến việc kết nối thì Tổng cục Thuế có thể kiểm tra lại thực tế tại doanh nghiệp về các tiêu chuẩn kết nối trước khi ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung.

đ.4) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin bổ sung và hồ sơ kèm theo (nếu có) hoặc ký biên bản kiểm tra với kết quả đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức đã tham gia kết nối thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận bổ sung.

e) Ngừng kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:

e.1) Trường hợp tổ chức đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ liên quan đến thu, nộp thuế thì:

- Tổ chức đã tham gia kết nối phải gửi thông báo cho người nộp thuế có liên quan và Tổng cục Thuế bằng văn bản trước thời hạn tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ 30 ngày (trường hợp tạm ngừng phải ghi rõ thời điểm tạm ngừng và thời điểm dự kiến bắt đầu trở lại hoạt động). Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ thì hai bên ký biên bản chấm dứt thỏa thuận trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được thông báo ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức đã tham gia kết nối.

- Ngay sau khi nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức đã tham gia kết nối, Tổng cục Thuế thực hiện tạm ngừng/ngừng kết nối và thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

e.2) Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết nối trong các trường hợp sau:

- Trường hợp tổ chức đã tham gia kết nối bị giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật thì kể từ thời điểm ban hành thông báo của cơ quan có thẩm quyền, Tổng cục Thuế chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết nối.

- Trường hợp qua kiểm tra Tổng cục Thuế phát hiện tổ chức đã tham gia kết nối không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các quy định về kết nối; hoặc vi phạm các quy định tại Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Căn cứ vào mức độ vi phạm qua kiểm tra, Tổng cục Thuế có quyền tạm ngừng có thời hạn/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết nối.

Khi chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, Tổng cục Thuế có văn bản gửi cho tổ chức đã tham gia kết nối được biết và thực hiện ngừng kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức, đồng thời công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.

g) Tổ chức đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục kết nối nếu vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư này và Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN của Tổng cục Thuế; trường hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì tổ chức phải hoàn thiện để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối.

Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 19/2021/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/03/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: 13/04/2021
  • Số công báo: Từ số 531 đến số 532
  • Ngày hiệu lực: 03/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH