Mục 4 Chương 2 Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
Mục 4. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG NỘP THUẾ
1. Người nộp thuế thực hiện lập chứng từ nộp NSNN điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
a) Người nộp thuế lựa chọn thông tin khoản nộp do Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN cung cấp nêu tại Điều 38 Thông tư này để lập chứng từ nộp NSNN; người nộp thuế chỉ được sửa thông tin số tiền nộp thuế. Người nộp thuế kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp NSNN ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Đối với khoản nộp chưa có thông tin trên Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN, người nộp thuế lập đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp NSNN, ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp NSNN và gửi thông báo (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để thông báo tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng từ nộp NSNN chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được chứng từ nộp NSNN điện tử của người nộp thuế.
3. Xử lý chứng từ nộp NSNN tại Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN.
a) Trường hợp chứng từ nộp NSNN được tiếp nhận thì Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN thực hiện tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN và cập nhật vào thông báo tiếp nhận chứng từ nộp NSNN gửi cho người nộp thuế.
“Số tham chiếu” trên chứng từ nộp NSNN là một dãy ký tự số được tự động tạo trên Hệ thống ứng dụng của đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN để luân chuyển qua các ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến KBNN. “Số tham chiếu” có tính duy nhất trên phạm vi toàn quốc cho từng chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế, bao gồm 20 ký tự, trong đó 4 ký tự đầu là mã của đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN do Tổng cục Thuế cung cấp cho đơn vị kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế, 4 ký tự tiếp theo là năm lập chứng từ nộp NSNN, 10 ký tự tiếp theo là số tự sinh tăng dần của hệ thống các đơn vị, 2 ký tự cuối là ký hiệu hình thức lập chứng từ nộp NSNN.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện truyền thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu) đến ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp thuế đã lựa chọn trích tài khoản.
c) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận thông báo về việc xử lý thông tin chứng từ nộp NSNN nộp thuế thành công/không thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và chứng từ nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán ký số (nếu có) gửi đến và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
4. Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế nơi người nộp thuế lựa chọn trích tài khoản khi nhận được chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang thực hiện:
a) Kiểm tra điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế. Chậm nhất 05 phút kể từ khi nhận thông tin chứng từ nộp NSNN do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện:
a.1) Trường hợp tài khoản của người nộp thuế không đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thông báo về việc nộp thuế không thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
a.2) Trường hợp chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế theo thông tin nộp NSNN do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền đến và ký điện tử trên chứng từ nộp NSNN. Ngân hàng, hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo về việc nộp thuế điện tử thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời kèm chứng từ nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán ký điện tử (nếu có) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
b) Chuyển tiền và truyền thông tin chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi nhận khoản thu NSNN; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay; Số tham chiếu) đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu NSNN theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
1. Người nộp thuế truy cập vào Cổng trao đổi thông tin của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn nộp thuế thông qua kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện lập chứng từ nộp NSNN theo mẫu của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế nộp NSNN, trong đó đảm bảo đủ thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP).
Trường hợp ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử bằng các phương thức thanh toán điện tử khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo quy định về phối hợp thu NSNN với cơ quan thuế thì ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ nộp NSNN thay người nộp thuế trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế cung cấp theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
2. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp NSNN điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
a) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:
a.1) Chuyển tiền và thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay) đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu NSNN.
a.2) Truyền đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN do người nộp thuế lập đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ giao dịch theo cấu trúc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:
b.1) Chuyển tiền, số tham chiếu và đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.
b.2) Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản truyền đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế tiếp nhận thông tin thu nộp ngân sách từ KBNN chuyển sang theo quy định tại Quy chế truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN điện tử giữa cơ quan thuế và KBNN để hạch toán số thu ngân sách và số đã nộp của người nộp thuế.
2. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện thông tin thu nộp NSNN có sai sót, cơ quan thuế thực hiện:
a) Lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN điện tử (theo mẫu số C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN) gửi KBNN để thực hiện điều chỉnh.
b) Sau khi KBNN đã điều chỉnh theo đề nghị, cơ quan thuế Thông báo cho NNT điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
Điều 23. Cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi
Trường hợp người nộp thuế có đề nghị cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi thì ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế trích tài khoản thực hiện cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế để nộp vào NSNN có trách nhiệm cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi cho người nộp thuế.
2. Thủ tục cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện theo quy định của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp tiền vào NSNN.
3. Chứng từ phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ điện tử gốc. Đối với chứng từ phục hồi phải có đầy đủ các thông tin theo chứng từ điện tử gốc và có ngày cấp chứng từ phục hồi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng dấu của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi theo quy định.
Điều 24. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
3. Xử lý và trả kết quả đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
a) Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế:
a.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
b) Trả kết quả giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Cơ quan thuế gửi kết quả xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
1. Lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử
Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
3. Xử lý và thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát:
a) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát:
a.1) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
b) Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát (là thông báo điều chỉnh hoặc không điều chỉnh) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
c) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả đã tra soát theo thông báo để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
Số tra soát đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật nghĩa vụ trên ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.
1. Lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa
a) Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh.
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
2. Thông báo kết quả xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế
a) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi kết quả xử lý theo quy định tại khoản 2
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
c) Trong quá trình giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
d) Trả kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
đ) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả bù trừ theo thông báo.
Số bù trừ đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.
Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 19/2021/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/03/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 531 đến số 532
- Ngày hiệu lực: 03/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc giao dịch thuế điện tử
- Điều 5. Gửi thông báo, quyết định, văn bản điện tử của cơ quan thuế
- Điều 6. Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử
- Điều 7. Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
- Điều 8. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế
- Điều 9. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử
- Điều 10. Đăng ký giao dịch thuế điện tử
- Điều 11. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử
- Điều 12. Ngừng giao dịch vơi cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
- Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế
- Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 15. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế
- Điều 16. Khai thuế điện tử
- Điều 17. Xử lý hồ sơ khai thuế
- Điều 18. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 19. Thông báo về việc chưa nộp hồ sơ khai thuế
- Điều 20. Nộp thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/Cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Điều 21. Nộp thuế điện tử thông qua các kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
- Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế
- Điều 23. Cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi
- Điều 24. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
- Điều 25. Lập, gửi và trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị tra soát thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế
- Điều 26. Tiếp nhận và trả kết quả xử lý bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa)
- Điều 27. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử
- Điều 28. Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử
- Điều 29. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử gửi trực tiếp đến cơ quan thuế
- Điều 30. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện miễn giảm thuế điện tử đồng thời với thực hiện thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 33. Tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hỏi đáp vướng mắc của người nộp thuế
- Điều 34. Tra cứu thông tin của người nộp thuế:
- Điều 35. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 36. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 37. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 38. Thông tin trao đổi, cung cấp giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 39. Trao đổi và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu
- Điều 40. Tra soát, đối soát, xử lý sai sót và điều chỉnh thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp
- Điều 42. Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN
- Điều 43. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN
- Điều 44. Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN