Hệ thống pháp luật

Mục 5 Chương 2 Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

Mục 5. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOÀN THUẾ

Điều 27. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử

1. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế như sau:

a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo, người nộp thuế thực hiện lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế và không phải gửi văn bản yêu cầu hoàn thuế thì việc lập và gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử được thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử

a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:

Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế:

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Ngay sau khi gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử.

Điều 28. Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử

1. Xử lý hồ sơ hoàn thuế:

a) Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử

a.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

a.2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế:

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.

b) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).

c) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn yêu cầu của cơ quan thuế nhưng không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế:

Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết hoàn thuế, kết quả giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Truyền, nhận thông tin hoàn trả NSNN sang KBNN và hạch toán hoàn trả NSNN:

a) Ngay sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN sang KBNN bằng phương thức điện tử.

b) KBNN thực hiện hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ thu NSNN và thanh toán tiền hoàn thuế cho người nộp thuế theo thông tin cơ quan thuế cung cấp theo quy định hiện hành.

c) Việc truyền, nhận thông tin hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ khoản thu NSNN giữa cơ quan thuế và KBNN được thực hiện theo quy định về trao đổi thông tin giữa KBNN và cơ quan thuế hiện hành.

d) Trường hợp giữa cơ quan thuế và KBNN chưa thực hiện truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ quan thuế thực hiện gửi chứng từ giấy sang KBNN đồng cấp để KBNN thực hiện chi hoàn cho người nộp thuế.

Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 19/2021/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/03/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: 13/04/2021
  • Số công báo: Từ số 531 đến số 532
  • Ngày hiệu lực: 03/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH