Mục 1 Chương 2 Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
Mục 1. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VỚI CƠ QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Điều 10. Đăng ký giao dịch thuế điện tử
1. Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
a) Người nộp thuế là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số hoặc cá nhân chưa có chứng thư số nhưng đã có mã số thuế được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.
Cơ quan, tổ chức theo quy định tại
b) Thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
b.1) Đối với người nộp thuế là cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số theo quy định hoặc người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số nhưng sử dụng xác thực bằng sinh trắc học thì việc đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử với cơ quan thuế được thực hiện như sau:
- Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế:
Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ vào lý do không chấp nhận của cơ quan thuế tại thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ.
- Sau khi được cơ quan thuế thông báo cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử (tài khoản chính), người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định.
- Người nộp thuế được sử dụng tài khoản chính đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại
b.2) Đối với người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số và sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử, sau khi thực hiện các công việc tại điểm b.1 nêu trên, người nộp thuế đến cơ quan thuế bất kỳ xuất trình chứng minh thư nhân dân; hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân để nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử.
c) Người nộp thuế được đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư này), ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử để nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế đó.
2. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
a) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính:
a.1) Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính thì thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản hệ thống.
a.2) Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì người nộp thuế phải thực hiện khai báo các thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế; Mã số thuế; Địa chỉ; Thông tin về đại lý thuế (Tên, Mã số thuế, Hợp đồng đại lý thuế); Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số); Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số); Địa chỉ thư điện tử chính thức nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế; Địa chỉ thư điện tử khác theo mỗi thủ tục hành chính thuế; Số điện thoại (đối với cơ quan, tổ chức)/Số điện thoại di động (đối với cá nhân); sau đó ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cấp thêm (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để người nộp thuế có thể thực hiện giao dịch trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này):
Người nộp thuế đã có tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) muốn thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN: người nộp thuế thực hiện theo quy định tại
4. Người nộp thuế là cá nhân phát sinh giao dịch thuế điện tử theo từng lần phát sinh thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này; việc đăng ký giao dịch điện tử từng lần đồng thời với thời điểm phát sinh giao dịch thuế, trừ trường hợp người nộp thuế đã đăng ký và được cơ quan thuế cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử mà có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh thì sử dụng tài khoản đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch.
5. Đối với thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử:
Người nộp thuế đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì đồng thời phải đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Người nộp thuế được lựa chọn đăng ký nộp thuế điện tử tại một hoặc nhiều ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản giao dịch.
Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế mở tài khoản gửi thông báo (theo mẫu số 04/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký của người nộp thuế.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi có tài khoản để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Điều 11. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử
1. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử theo quy định tại
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký thì thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN theo quy định tại
4. Đối với thông tin thay đổi, bổ sung về tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện đăng ký với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản theo quy định tại khoản 5
5. Người nộp thuế đăng ký thay đổi phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và quy định tại Điều này.
Điều 12. Ngừng giao dịch vơi cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
1. Trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế, Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế hoặc Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại/chấm dứt hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, ngay trong ngày cập nhật trạng thái chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử, đồng thời gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc ngừng giao dịch điện tử cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
2. Kể từ thời điểm ngừng giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, người nộp thuế không được thực hiện các thủ tục hành chính thuế điện tử theo quy định tại
3. Người nộp thuế đã ngừng giao dịch điện tử, trường hợp cơ quan thuế có thông báo khôi phục mã số thuế thì người nộp thuế phải thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầu theo quy định tại
Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 19/2021/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/03/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 531 đến số 532
- Ngày hiệu lực: 03/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc giao dịch thuế điện tử
- Điều 5. Gửi thông báo, quyết định, văn bản điện tử của cơ quan thuế
- Điều 6. Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử
- Điều 7. Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
- Điều 8. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế
- Điều 9. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử
- Điều 10. Đăng ký giao dịch thuế điện tử
- Điều 11. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử
- Điều 12. Ngừng giao dịch vơi cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
- Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế
- Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 15. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế
- Điều 16. Khai thuế điện tử
- Điều 17. Xử lý hồ sơ khai thuế
- Điều 18. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 19. Thông báo về việc chưa nộp hồ sơ khai thuế
- Điều 20. Nộp thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/Cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Điều 21. Nộp thuế điện tử thông qua các kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
- Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế
- Điều 23. Cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi
- Điều 24. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
- Điều 25. Lập, gửi và trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị tra soát thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế
- Điều 26. Tiếp nhận và trả kết quả xử lý bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa)
- Điều 27. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử
- Điều 28. Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử
- Điều 29. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử gửi trực tiếp đến cơ quan thuế
- Điều 30. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện miễn giảm thuế điện tử đồng thời với thực hiện thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 33. Tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hỏi đáp vướng mắc của người nộp thuế
- Điều 34. Tra cứu thông tin của người nộp thuế:
- Điều 35. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 36. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 37. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 38. Thông tin trao đổi, cung cấp giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 39. Trao đổi và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu
- Điều 40. Tra soát, đối soát, xử lý sai sót và điều chỉnh thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp
- Điều 42. Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN
- Điều 43. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN
- Điều 44. Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN