Mục 3 Chương 2 Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
Mục 3. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG KÊ KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, THÔNG BÁO NỘP THUẾ
Điều 15. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế
1. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế lần đầu:
a) Người nộp thuế thực hiện đăng ký nghĩa vụ khai thuế đồng thời với đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, đăng ký doanh nghiệp và theo quy định tại mục 2 Chương II Thông tư này.
b) Cơ quan thuế căn cứ các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế/đăng ký doanh nghiệp của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, bao gồm: loại thuế người nộp thuế phải kê khai, kỳ khai thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh, quyết toán thuế), thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế, mẫu hồ sơ khai thuế; gửi thông tin về nghĩa vụ khai thuế cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trường hợp phát hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ khai thuế, người nộp thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Người nộp thuế thực hiện gửi hồ sơ khai thuế theo nghĩa vụ khai thuế đã đăng ký với cơ quan thuế và theo quy định của Luật Quản lý thuế.
đ) Cơ quan thuế căn cứ thông tin nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, định kỳ thực hiện đôn đốc kê khai và xử phạt đối với hành vi vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Thay đổi thông tin về nghĩa vụ khai thuế
a) Thay đổi kỳ tính thuế tháng, quý:
a.1) Người nộp thuế khi có thay đổi thông tin về kỳ tính thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì lập văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý (theo mẫu số 01/ĐK-TĐKTT theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại iểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư nđày chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.
a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế theo quý, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a.3) Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
b) Người nộp thuế điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện đăng nhập tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp để cập nhật thông tin nghĩa vụ khai thuế. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động cập nhật nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế. Các thông tin thay đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ thời điểm nghĩa vụ khai thuế được cập nhật.
3. Chấm dứt nghĩa vụ khai thuế
a) Người nộp thuế thay đổi thông tin nghĩa vụ khai thuế dẫn đến chấm dứt nghĩa vụ khai thuế đối với một loại thuế, một mẫu hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Cơ quan thuế tự động chấm dứt toàn bộ nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế đồng thời với tình trạng pháp lý của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
1. Người nộp thuế lập, gửi hồ sơ khai thuế:
a) Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử (bao gồm cả khai bổ sung, gửi bản giải trình bổ sung thông tin tài liệu của hồ sơ khai thuế) theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ khai thuế bao gồm tài liệu theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không gửi được theo phương thức điện tử thì người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi bảo đảm qua đường bưu chính đến cơ quan thuế.
c) Người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế điện tử nhưng cơ quan thuế có thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và người nộp thuế không nộp lại hồ sơ khai thuế hoặc có nộp lại hồ sơ khai thuế nhưng vẫn không được cơ quan thuế chấp nhận được xác định là chưa nộp hồ sơ khai thuế.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
b) Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
b.1) Trường hợp chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
b.2) Trường hợp không chấp nhận hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
c) Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính, cơ quan thuế đối chiếu ngay hồ sơ bản giấy với hồ sơ đã nhận qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ tài liệu kèm theo theo quy định, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) theo quy định tại điểm b khoản này cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
Điều 17. Xử lý hồ sơ khai thuế
1. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu có trách nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế của người nộp thuế không thuộc trách nhiệm xử lý của cơ quan thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế để điều chỉnh thông tin hồ sơ khai thuế.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đến người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu do người nộp thuế gửi đến bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ khai thuế
a) Cơ quan thuế hạch toán số thuế phải nộp của người nộp thuế theo số người nộp thuế kê khai và trả Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Cơ quan thuế tính thuế, ban hành Thông báo nộp thuế theo mẫu quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, gửi Thông báo nộp thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
c) Riêng đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử của tài sản (trừ tài sản là nhà, đất): sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ nếu người nộp thuế không nộp lệ phí trước bạ theo quy định thì Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ và hồ sơ khai lệ phí trước bạ có liên quan không còn giá trị và bị hủy.
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước gửi thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế thực hiện tính thuế, gửi Thông báo nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Thông báo nộp thuế được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế đến người nộp thuế để người nộp thuế được biết và thực hiện.
3. Quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông báo nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, cơ quan thuế lập danh sách hồ sơ của người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào NSNN truyền sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhận kết quả rà soát từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thông báo về việc chưa nộp hồ sơ khai thuế
1. Cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
2. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
3. Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), nếu người nộp thuế tiếp tục không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế để thực hiện theo quy định về quản lý thuế.
Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 19/2021/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/03/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 531 đến số 532
- Ngày hiệu lực: 03/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc giao dịch thuế điện tử
- Điều 5. Gửi thông báo, quyết định, văn bản điện tử của cơ quan thuế
- Điều 6. Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử
- Điều 7. Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
- Điều 8. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế
- Điều 9. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử
- Điều 10. Đăng ký giao dịch thuế điện tử
- Điều 11. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử
- Điều 12. Ngừng giao dịch vơi cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
- Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế
- Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 15. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế
- Điều 16. Khai thuế điện tử
- Điều 17. Xử lý hồ sơ khai thuế
- Điều 18. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 19. Thông báo về việc chưa nộp hồ sơ khai thuế
- Điều 20. Nộp thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/Cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Điều 21. Nộp thuế điện tử thông qua các kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
- Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế
- Điều 23. Cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi
- Điều 24. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
- Điều 25. Lập, gửi và trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị tra soát thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế
- Điều 26. Tiếp nhận và trả kết quả xử lý bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa)
- Điều 27. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử
- Điều 28. Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử
- Điều 29. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử gửi trực tiếp đến cơ quan thuế
- Điều 30. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện miễn giảm thuế điện tử đồng thời với thực hiện thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 33. Tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hỏi đáp vướng mắc của người nộp thuế
- Điều 34. Tra cứu thông tin của người nộp thuế:
- Điều 35. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 36. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 37. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
- Điều 38. Thông tin trao đổi, cung cấp giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 39. Trao đổi và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu
- Điều 40. Tra soát, đối soát, xử lý sai sót và điều chỉnh thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp
- Điều 42. Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN
- Điều 43. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN
- Điều 44. Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN