Hệ thống pháp luật

Điều 15 Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

Điều 15. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế

1. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế lần đầu:

a) Người nộp thuế thực hiện đăng ký nghĩa vụ khai thuế đồng thời với đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, đăng ký doanh nghiệp và theo quy định tại mục 2 Chương II Thông tư này.

b) Cơ quan thuế căn cứ các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế/đăng ký doanh nghiệp của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, bao gồm: loại thuế người nộp thuế phải kê khai, kỳ khai thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh, quyết toán thuế), thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế, mẫu hồ sơ khai thuế; gửi thông tin về nghĩa vụ khai thuế cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

c) Người nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trường hợp phát hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ khai thuế, người nộp thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Người nộp thuế thực hiện gửi hồ sơ khai thuế theo nghĩa vụ khai thuế đã đăng ký với cơ quan thuế và theo quy định của Luật Quản lý thuế.

đ) Cơ quan thuế căn cứ thông tin nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, định kỳ thực hiện đôn đốc kê khai và xử phạt đối với hành vi vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

2. Thay đổi thông tin về nghĩa vụ khai thuế

a) Thay đổi kỳ tính thuế tháng, quý:

a.1) Người nộp thuế khi có thay đổi thông tin về kỳ tính thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì lập văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý (theo mẫu số 01/ĐK-TĐKTT theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại iểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư nđày chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.

a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế theo quý, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

a.3) Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

b) Người nộp thuế điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện đăng nhập tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp để cập nhật thông tin nghĩa vụ khai thuế. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động cập nhật nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế. Các thông tin thay đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ thời điểm nghĩa vụ khai thuế được cập nhật.

3. Chấm dứt nghĩa vụ khai thuế

a) Người nộp thuế thay đổi thông tin nghĩa vụ khai thuế dẫn đến chấm dứt nghĩa vụ khai thuế đối với một loại thuế, một mẫu hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Cơ quan thuế tự động chấm dứt toàn bộ nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế đồng thời với tình trạng pháp lý của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 19/2021/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/03/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: 13/04/2021
  • Số công báo: Từ số 531 đến số 532
  • Ngày hiệu lực: 03/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH