Chương 8 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng đợt phát hành.
2. Hướng dẫn và công bố công khai quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của thành viên đấu thầu; các tiêu chí đánh giá và tỷ trọng của tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ.
3. Lựa chọn và công bố danh sách thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ phù hợp với sự phát triển của thị trường trái phiếu.
4. Đánh giá và công bố kết quả xếp hạng thành viên đấu thầu.
Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Xây dựng và thông báo kế hoạch dự kiến phát hành trái phiếu cho cả năm và cho từng quý theo quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
3. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.
4. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính, đại lý phát hành trái phiếu thực hiện theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.
5. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
6. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp dụng đối với thành viên đấu thầu.
2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.
5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.
3. Cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.
4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này và theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có).
Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 111/2015/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/07/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 951 đến số 952
- Ngày hiệu lực: 15/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành
- Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
- Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
- Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
- Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
- Điều 9. Thành viên đấu thầu
- Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
- Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu
- Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
- Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
- Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
- Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
- Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
- Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
- Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
- Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
- Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
- Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
- Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
- Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 41. Hạch toán kế toán
- Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
- Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
- Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
- Điều 45. Công bố thông tin