Mục 1 Chương 3 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
1. Đấu thầu trái phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
2. Kết quả đấu thầu trái phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:
a) Đấu thầu đơn giá;
b) Đấu thầu đa giá.
Căn cứ vào sự phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận chủ trương trước khi áp dụng phương thức đấu thầu đa giá. Nội dung chấp thuận của Bộ Tài chính bao gồm: thời gian tổ chức đấu thầu và kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành theo phương thức đấu thầu đa giá.
3. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu đối với mỗi đợt đấu thầu phát hành trái phiếu.
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
1. Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu.
2. Thực hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trường hợp đợt đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất theo quy định tại điểm b
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo phát hành trái phiếu tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Mã trái phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;
b) Kỳ hạn trái phiếu, khối lượng gọi thầu dự kiến đối với từng mã trái phiếu trong đó nêu rõ trái phiếu được phát hành lần đầu hoặc được phát hành bổ sung. Đối với trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;
c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn đối với từng mã trái phiếu;
d) Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;
đ) Hình thức đấu thầu;
e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;
g) Lãi suất tham chiếu và cách xác định giá bán trái phiếu đối với trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.
h) Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
2. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch chứng khoán quy định. Mỗi thành viên đấu thầu và mỗi khách hàng của thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu trên một phiếu dự thầu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng trái phiếu dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua trái phiếu cho khách hàng, thành viên đấu thầu phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.
3. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu trái phiếu theo quy định tại
5. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.
6. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo toàn bộ kết quả phát hành trái phiếu (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Khoản 5 Điều này và kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu quy định tại
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
1. Căn cứ để xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu:
a) Khối lượng trái phiếu gọi thầu;
b) Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;
c) Khung lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại
2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu:
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá
Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung tất cả các thành viên đấu thầu (cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;
Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các thành viên đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.
3. Phương pháp xác định khối lượng trái phiếu trúng thầu cho từng thành viên đấu thầu:
a) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:
Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần dư còn lại của khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.
b) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:
- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn và khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất, phần dư còn lại được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.
- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại
- Trường hợp tất cả các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
4. Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 5 Thông tư này.
5. Số tiền bán trái phiếu được xác định bằng số lượng trái phiếu bán cho chủ sở hữu trái phiếu nhân với giá bán một (01) trái phiếu.
6. Xác định giá bán một (01) trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ đối với cả trường hợp phát hành lần đầu và trường hợp phát hành bổ sung:
Trong đó:
GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn về đơn vị đồng)
MG = Mệnh giá trái phiếu
a = Số ngày kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định
E = Số ngày trong kỳ trả lãi theo giả định khi việc thanh toán xảy ra
t = Số kỳ trả lãi giả định kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn
Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
7. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau:
a) Đối với trái phiếu phát hành lần đầu:
- Giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
GG =
b) Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:
- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
GG =
- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn đến đơn vị đồng)
MG = Mệnh giá trái phiếu
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung.
k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm
d = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung
t = Số lần thanh toán lãi trái phiếu giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu
Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
8. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo
a) Xác định số tiền lãi của một (01) trái phiếu:
- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:
- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:
- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo:
Trong đó:
GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên (được làm tròn đến đơn vị đồng)
GLn = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo (được làm tròn đến đơn vị đồng)
MG = Mệnh giá trái phiếu
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung.
k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm
a1 = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
a2 = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định
E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo giả định khi việc thanh toán xảy ra
b) Xác định giá bán một (01) trái phiếu phát hành lần đầu:
- Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
- Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn đến đơn vị đồng)
GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên, được làm tròn đến đơn vị đồng (theo công thức nêu tại điểm a nêu trên)
MG = Mệnh giá trái phiếu
Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung.
k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm
a1 = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
a2 = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định
E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường giả định khi việc thanh toán xảy ra
t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đến hạn của trái phiếu
- Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:
Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo công thức như đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo.
Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo công thức như đối với trường hợp trái phiếu có các kỳ trả lãi bằng nhau và được phát hành bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại
2. Quy trình thủ tục phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:
a) Nguyên tắc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:
- Chỉ áp dụng đối với các mã trái phiếu có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại
- Khối lượng phát hành thêm do Kho bạc Nhà nước quyết định nhưng tối đa không quá 30% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã trái phiếu theo thông báo phát hành trái phiếu quy định tại
- Lãi suất phát hành trái phiếu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân.
b) Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán về quyết định phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu. Nội dung thông báo bao gồm: mã trái phiếu phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm, lãi suất phát hành thêm và thời gian đăng ký mua thêm. Thời gian thông báo về việc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu được thực hiện cùng với thời gian thông báo lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại
c) Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.
d) Điều kiện được tham gia đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:
- Là thành viên đấu thầu theo quy định của Bộ Tài chính;
- Trúng thầu đối với bất kỳ mã trái phiếu nào tại phiên đấu thầu theo quy định tại
đ) Thành viên đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản này được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu. Thành viên có thể đăng ký mua thêm trái phiếu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng.
e) Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi thành viên đấu thầu (bao gồm cho chính mình và cho các khách hàng) đối với mỗi mã trái phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b và c khoản này.
g) Thông tin đăng ký mua thêm trái phiếu bao gồm:
- Mã trái phiếu đăng ký mua thêm;
- Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã trái phiếu;
- Tên khách hàng.
h) Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm cho các thành viên đấu thầu:
- Trong trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, khối lượng phát hành thêm cho mỗi thành viên đấu thầu bằng với khối lượng đăng ký mua thêm của thành viên đấu thầu đó.
- Trong trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, tỷ lệ phân bổ trái phiếu cho từng thành viên đấu thầu được tính theo tỷ lệ khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi thành viên đấu thầu trên tổng khối lượng đăng ký mua thêm đối với mỗi mã trái phiếu.
- Khối lượng phát hành thêm cho từng thành viên đấu thầu được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.
i) Trên cơ sở thông tin đăng ký mua thêm, thông báo phát hành thêm trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm, Sở Giao dịch chứng khoán xác định khối lượng phát hành thêm cho từng thành viên đấu thầu và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.
k) Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả phát hành thêm trái phiếu cho các thành viên đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.
Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 111/2015/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/07/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 951 đến số 952
- Ngày hiệu lực: 15/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành
- Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
- Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
- Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
- Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
- Điều 9. Thành viên đấu thầu
- Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
- Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu
- Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
- Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
- Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
- Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
- Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
- Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
- Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
- Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
- Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
- Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
- Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
- Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 41. Hạch toán kế toán
- Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
- Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
- Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
- Điều 45. Công bố thông tin